Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 624-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/12/1993 | Hết hiệu lực: | 18/10/1995 |
Áp dụng: | 29/12/1993 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 624-TTG NGÀY 29 THÁNG 12
NĂM 1993 VỀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ VÀ LÂM SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
- Căn cứ Điều 25 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
- Xét đề nghị của Liên Bộ: Lâm nghiệp, Thương mại, ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục Hải quan tại tờ trình số 2587-LS/CN ngày 16 tháng 11 năm 1993,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
1. Ban hành kèm theo Quyết định này danh mục sản phẩm gỗ và lâm sản được phép xuất khẩu. Bãi bỏ Thông tư của Liên Bộ: Lâm nghiệp, Thương mại du lịch và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước số 09-TT/LB ngày 18 tháng 5 năm 1992 kèm theo danh mục sản phẩm gỗ, song xuất khẩu.
2. Các sản phẩm gỗ (bao gồm gỗ rừng tự nhiên và gỗ rừng trồng) và lâm sản được phép xuất khẩu là những sản phẩm hoàn chỉnh được tinh chế đúng theo công nghệ bắt buộc, có tên gọi, nhóm gỗ, kích thước, hình dáng đã quy định trong danh mục kèm theo Quyết định này.
3. Hợp đồng xuất khẩu phải ghi đúng tên gọi sản phẩm, số lượng, đơn vị tính, chủng loại gỗ, kích thước, chất lượng, đơn giá; đồng thời phải kèm theo bản vẽ kỹ thuật (hoặc mẫu hàng). Đối với những sản phẩm có hình dáng phức tạp được dùng ảnh mầu để minh họa. Các hợp đồng xuất khẩu và bản vẽ kèm theo phải là bản gốc có chữ ký, con dấu của bên bán, chữ ký có dấu (nếu có) của bên mua.
4. Đối với sản phẩm gỗ và lâm sản xuất khẩu phát sinh thêm ngoài danh mục kèm theo Quyết định này nhưng xét thấy có mức tiêu hao nguyên liệu thấp và xuất khẩu có hiệu quả kinh tế cao thì được phép xử lý như sau:
- Nếu sản phẩm cùng tên gọi, nhưng thay đổi hình dáng, kích thước (không vượt quá kích thước tối đa được quy định trong danh mục kèm theo), nhóm gỗ trừ gỗ quý hiếm theo quy định của Nghị định 18-HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì giao cho Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp tham khảo ý kiến Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan để quyết định.
- Nếu là sản phẩm mới, số lượng lớn hoặc sử dụng nhóm gỗ quý hiếm IIA của Nghị định 18-HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp cùng Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 2.
1. Thực hiện việc quản lý bằng hạn ngạch đối với gỗ dành cho chế biến để xuất khẩu. Bộ Lâm nghiệp phối hợp với Ủy ban Kế hoạch Nhà nước lập và trình Chính phủ duyệt tổng hạn ngạch gỗ chế biến để xuất khẩu hàng năm. Căn cứ tổng hạn ngạch gỗ được duyệt, Bộ Lâm nghiệp phối hợp với Bộ Thương mại trực tiếp phân bổ thẳng hạn ngạch cho các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất sản phẩm gỗ đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Bộ Thương mại căn cứ vào hạn ngạch đã phân bổ cho các doanh nghệp nói trên để cấp giấy phép xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản theo đúng các quy định trong Quyết định này.
2. Bộ Lâm nghiệp cùng với Bộ Thương mại, bàn để xác định cụ thể danh sách các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất hàng lâm sản được phép trực tiếp xuất khẩu. Các doanh nghiệp này phải có đủ điều kiện sau đây:
- Có quyết định và đã đăng ký thành lập lại doanh nghiệp theo Quyết định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chế biến gỗ và lâm sản theo Quyết định số 14-CT ngày 15 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và có lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cần thiết đủ điều kiện chế biến các sản phẩm xuất khẩu theo công nghệ quy định.
3. Ban Vật giá Chính phủ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Bộ Lâm nghiệp xây dựng biểu giá ngoại tệ tối thiểu cho một đơn vị sản phẩm gỗ xuất khẩu phù hợp với giá gỗ trên thị trường trong và ngoài nước. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thương mại và Bộ Lâm nghiệp xây dựng biểu thuế xuất khẩu cho các mặt hàng được phép xuất khẩu phù hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước trong việc khai thác, chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ.
Điều 3. Các xí nghiệp liên doanh chế biến gỗ và lâm sản có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư và giấy phép chế biến gỗ và lâm sản trước ngày có Chỉ thị 462-TTg ngày 11 tháng 9 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ được phép tiếp tục xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản, nhưng phải điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo đúng danh mục sản phẩm kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những việc làm sai trái của các tổ chức và cá nhân trong quá trình thực hiện Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm cho các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố như sau:
- Bộ Lâm nghiệp thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng hữu quan, kiểm tra thực hiện các quy định trong việc phân bổ và sử dụng hạn ngạch gỗ chế biến và công nghệ sản xuất chế biến sản phẩm gỗ và lâm sản xuất khẩu theo các quy định tại Quyết định này.
- Bộ Thương mại bảo đảm cấp giấy phép xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản cho các doanh nghiệp đúng theo quy định tại Quyết định này.
- Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm hóa chặt chẽ sản phẩm gỗ và lâm sản xuất khẩu đúng theo những quy định trong danh mục kèm theo Quyết định này và hoàn thành các thủ tục hải quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trường hợp cần thiết khi Bộ Lâm nghiệp và Bộ Thương mại có yêu cầu thì Tổng cục Hải quan cho tái kiểm những lô hàng đã được đóng gói.
- Ban Chỉ đạo quản lý thị trường Trung ương có trách nhiệm thường xuyên phối hợp theo dõi hoạt động xuất, nhập khẩu gỗ và lâm sản trên địa bàn cả nước để bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định tại Quyết định này.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này gắn với việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 462-TTg ngày 11 tháng 9 năm 1993 ở địa phương mình, thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành (gồm Lâm nghiệp, Thương mại, Quản lý thị trường, Hải quan, Nội vụ v.v...) để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý những việc làm sai trái trong quá trình thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH MỤC
SẢN PHẨM GỖ VÀ LÂM SẢN XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 624-TTg ngày 29-12-1993)
Số TT | Tên sản phẩm | Đơn vị tính | Nhóm gỗ | Hình dáng - kích thước | Công nghệ bắt buộc (các công đoạn gia công bắt buộc đối với sản phẩm và các chi tiết sản phẩm) |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I 1 | SẢN PHẨM ĐỒ GỖ Bàn ghế sa lông hoàn chỉnh có khắc, khảm, chạm trổ, tiện, sơn mài v.v. bằng gỗ hoặc gỗ kết hợp với vật liệu khác (mây, đá, mút, vải, giả da...) | cái, bộ sản phẩm | 2á6 Sử dụng gỗ nhóm II.A phải thực hiện theo Nghị định 18-HĐBT ngày 17-01-1992 | a. Có hình dáng kích thước theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng. b. Kích thước tối đa của mặt ghế bằng gỗ: - Dài: 600mm - Rộng 600mm - Dày: 35mm c. Kích thước tối đa của mặt bàn bằng gỗ: - Dài: 1200mm - Rộng: 700mm - Dày: 35mm | a. Sấy, cắt theo kích thước, bào, soi rãnh. Làm mộng, khắc, khảm, chạm, trổ... Đánh bóng, trang trí bề mặt. b. Khi đóng gói cho phép tháo rời. |
2 | Hàng thủ công mỹ nghệ bằng gỗ có khắc, khảm, chạm trổ, tiện, sơn mài v.v. | Cái, bộ sản phẩm | 1á4 sử dụng gỗ nhóm II.A phải thực hiện theo Nghị định 18-HĐBT ngày 17-1-1992 | Có hình dáng kích thước theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng, ảnh chụp. | a) Sấy, cắt theo kích thước, bào. Làm mộng, khắc, khảm, chạm, trổ... Đánh bóng, trang trí bề mặt. b) Khi đóng gói cho phép tháo rời. |
3 | Tranh gỗ | Cái, bộ sản phẩm | 1á4 Sử dụng gỗ nhóm II.A phải thực hiện theo Nghị định 18-HĐBT ngày 17-1-1992 | a. Có hình dáng kích thước theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng, ảnh chụp. b. Kích thước tối đa của một tranh - Dài: 1200mm - Rộng: 600mm - Dày: 40mm | Cắt theo kích thước, xử lý hoá nhiệt, tạo hình, trang trí bề mặt |
4 | Tượng gỗ | Cái, bộ sản phẩm | 1á4 Sử dụng gỗ nhóm II.A phải thực hiện theo Nghị định 18-HĐBT ngày 17-1-1992 | a. Có hình dáng kích thước theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng, ảnh chụp. b. Kích thước tối đa của một tượng: - Chiều cao: 1200mm - Đường kính thân tượng: 400mm | Cắt theo kích thước, xử lý hoá nhiệt, tạo hình, trang trí bề mặt |
5 | Ván tinh chế trang trí nội thất | m2, m3 | 3á6 | a. Có hình dáng kích thước đúng theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng. b. Kích thước tối đa của một thanh ván tinh chế: - Dài: 600mm - Rộng: 120mm - Dày: 20mm | Sấy, cắt theo kích thước, bào, soi rãnh, làm mộng, đánh bóng. Khi yêu cầu, lắp được thành tấm. |
6 | Sản phẩm gỗ kết hợp song mây hoặc song mây kết hợp gỗ | Cái, m2, tấn, bộ sản phẩm | Song mây và gỗ nhóm 1á8 sử dụng gỗ nhóm II.A phải thực hiện theo Nghị định 18-HĐBT ngày 17-1-1992 | Hình dáng kích thước theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng, ảnh chụp. | a. Sấy, chuốt, đánh bóng, tạo hình dáng, cắt theo kích thước, xử lý hoá nhiệt, trang trí bề mặt. b. Khi đóng gói cho phép tháo rời. |
7 | Sản phẩm gỗ chuyên dùng: a. Cho văn hoá, nghệ thuật. | Cái, bộ sản phẩm | 2á6 sử dụng gỗ nhóm II.A phải thực hiện theo Nghị định 18-HĐBT ngày 17-1-1992 | Hình dáng, kích thước đúng theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng, ảnh chụp. | a. Sấy, cắt theo kích thước, tạo dáng, gia côngvà trang trí bề mặt b. Sản phẩm phải lắp ráp hoàn chỉnh |
b. Cho thể dục thể thao. | " | 3á8 | " | " | |
c. Cho y tế, giáo dục | " | 4á8 | " | ||
d. Cho sinh hoạt gia đình | " | 4á8 | " | " | |
e. Cho sản xuất | " | 3á8 | " | " | |
II | VÁN NHÂN TẠO | ||||
1 | Ván dán | Tấm, m2 m3 | 4á8 | a. Có hình dáng kích thước theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng. b. Kích thước tối đa của một tấm: - Dài: 2440mm - Rộng: 1220mm - Dày: 9 lớp | Theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có quy cách, chất lượng ghi trong hợp đồng xuất khẩu |
2 | Ván dăm (có phủ bề mặt hoặc không phủ bề mặt bằng các vật liệu khác) | Tấm, m2 m3 | 5á8 Gỗ rừng trồng đúng tuổi chặt và gỗ tận dụng rừng tự nhiên. | Có hình dáng kích thước theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, hoặc mẫu hàng. | Theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có quy cách, chất lượng ghi trong hợp đồng xuất khẩu |
3 | Ván sợi (có phủ bề mặt hoặc không phủ bề mặt bằng vật liệu khác) | Tấm, Tấn, m2 m3 | 5á8 Gỗ rừng trồng đúng tuổi chặt và gỗ tận dụng rừng tự nhiên | Có hình dáng kích thước theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng. | Theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có quy cách, chất lượng ghi trong hợp đồng xuất khẩu |
4 | Ván gỗ ghép | Tấm, m2 m3 | 5á8 Gỗ rừng trồng đúng tuổi chặt và gỗ tận dụng rừng tự nhiên. | a. Có hình dáng kích thước đúng hợp đồng xuất khẩu, kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng, ảnh chụp. b. Kích thước tối đa của một tấm: - Dài: 2400mm - Rộng: 1200mm - Dày: 20mm | a. Công nghệ: Các chi tiết gỗ ghép phải được sấy, bào, làm mộng hoặc dán keo. Tấm ván gỗ ghép chỉ được ghép liên tiếp nhau bằng các chi tiết gỗ ghép theo chiều rộng và chiều dài; không ghép theo chiều dày. b. Kích thước tối đa của mỗi chi tiết gỗ ghép: - Dài: 1200mm - Rộng: 40mm - Dày: 20mm |
III | DĂM GỖ, BỘT GỖ LÀM GIẤY | ||||
1 | Dăm gỗ bạch đàn, đước, keo các loại. | Tấn | Gỗ rừng trồng đúng tuổi chặt. | a. Có hình dáng, kích thước đúng theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng. | Theo đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có quy cách, chất lượng ghi trong hợp đồng xuất khẩu. |
2 | Bột giấy sản xuất từ gỗ, tre nứa, lồ ô | Tấn | Gỗ rừng trồng đúng tuổi chặt và tre, nứa, lồ ô | Có quy cách, chất lượng đúng theo hợp đồng xuất khẩu và mẫu hàng kèm theo. | Theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có quy cách, chất lượng ghi trong hợp đồng xuất khẩu. |
IV | CÁC SẢN PHẨM KHÁC | ||||
1 | Sản phẩm song mây hoàn chỉnh | Cái, bộ sản phẩm | Song, mây | Có hình dáng kích thước theo đúng hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng, ảnh chụp. | a. Sấy, chuốt, đánh bóng, xử lý hoá nhiệt, tạo dáng, trang trí bề mặt, thành sản phẩm hoàn chỉnh. b. Khi đóng gói có thể tháo rời. |
2 | Các sản phẩm từ tre, trúc, luồng, mai, vầu, lồ ô, nứa, lá cây rừng. | Tấn, m2 cái, bộ sản phẩm | Có hình dáng kích thước đúng theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo bản vẽ kỹ thuật, mẫu hàng, ảnh chụp. | a. Sấy, chuốt, đánh bóng, xử lý hoá nhiệt, tạo dáng, trang trí bề mặt.. b. Khi đóng gói có thể tháo rời. | |
3 | Các sản phẩm dược liệu rừng, tinh dầu nhựa và vỏ cây rừng, quế, hồi, bột nhang, phong lan, cây cảnh... | Kg, Tấn, cái | Thực hiện đúng Nghị định số 18-HĐBT ngày 17-1-1992 | Có quy cách, chất lượng đúng theo hợp đồng xuất khẩu kèm theo mẫu hàng. | Theo quy trình công nghệ chế biến của từng sản phẩm có quy cách, chất lượng ghi trong hợp đồng xuất khẩu. |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản thay thế |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 624-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 29/12/1993 |
Hiệu lực: | 29/12/1993 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày hết hiệu lực: | 18/10/1995 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!