hieuluat

Quyết định 793/2000/QĐ-TCHQ Quy định xác nhận thực xuất với hàng hoá XK qua cảng biển

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:793/2000/QĐ-TCHQNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đặng Văn Tạo
    Ngày ban hành:25/12/2000Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:09/01/2001Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Xuất nhập khẩu, Hải quan
  • Quyết định

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 793/2000/QĐ-TCHQ NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
    XÁC NHẬN THỰC XUẤT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
    XUẤT KHẨU QUA CẢNG BIỂN

     

    - Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20/2/1990;

    - Căn cứ Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ qui định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan;

    Xét đề nghị của Cục trưởng Cục giám sát, quản lý về hải quan;

    QUYẾT ĐỊNH

     

    Điều 1: Ban hành Quy định xác nhận thực xuất đối với hàng hoá xuất khẩu qua cảng biển.

     

    Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định ban hành trước đây trái với Quyết định này.

     

    Điều 3: Thủ tướng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường cao đẳng Hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     


    QUI ĐỊNH

    XÁC NHẬN THỰC XUẤT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
    QUA CẢNG BIỂN

    (Ban hành kèm theo Quyết định số: 793/2000/QĐ-TCHQ ngày 25/12/2000)

     

    A- QUI ĐỊNH CHUNG

     

    1. Sau khi làm xong thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, lãnh đạo đơn vị Hải quan làm thủ tục xuất khẩu (dưới đây gọi tắt là Hải quan làm thủ tục xuất) xác nhận vào mục "xác nhận đã làm thủ tục hải quan" trên tờ khai hải quan (ô 47 của tờ khai HQ99-XNK hiện hành). Việc xác nhận này là cơ sở để doanh nghiệp giải quyết các vấn đề liên quan đến lô hàng xuất khẩu với các cơ quan khác. Không thực hiện việc xác nhận thực xuất vào ô 48 của từng tờ khai hải quan HQ99-XNK qui định trong quy trình nghiệp vụ hải quan hiện hành đối với hàng hoá xuất khẩu qua cảng biển. Việc xác nhận thực xuất được thực hiện trên Bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu (Mẫu TX1-Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này). Bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu do Hải quan cảng lập theo từng chuyến tàu xuất cảnh.

    2. Việc xác nhận thực xuất vào tờ khai theo yêu cầu của doanh nghiệp (nếu có) do Hải quan làm thủ tục xuất hoặc Hải quan cảng xuất (dưới đây gọi tắt là Hải quan cảng) thực hiện trên cơ sở xác nhận thực xuất của Hải quan cảng tại Bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu.

    3. Khi nhận được Bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu do Hải quan cảng gửi về, Hải quan làm thủ tục xuất phải đóng thành sổ lưu và nhập số liệu vào máy tính để theo dõi và tra cứu giải quyết các việc sau này. Trong thời gian 5 ngày làm việc, tính từ ngày bàn giao lô hàng xuất khẩu cho chủ hàng để vận chuyển, nếu chưa nhận được Phiếu chuyển tiếp/Bảng tổng hợp các lô hàng xuất khẩu chuyển tiếp (Mẫu TX3-Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này); hoặc khi nhận được Bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu mà không có lô hàng đã chuyển ra cảng, thì Hải quan làm thủ tục xuất phải liên hệ ngay với Hải quan cảng xuất hoặc Hải quan CFS để xác minh làm rõ, đồng thời báo cáo với Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xin chỉ đạo tiếp.

    4. Khi giải quyết các vấn đề về thuế (hoàn thuế, quyết định không thu thuế) và các vấn đề khác liên quan đến hàng hoá xuất khẩu đã thực xuất qua cảng biển, Hải quan làm thủ tục xuất nhất thiết phải căn cứ vào Tờ khai và Bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu do Hải quan cảng lập và xác nhận.

    5. Nếu vì lý do nào đó buộc phải đưa tất cả hoặc một phần lô hàng trả lại nội địa thì chủ hàng có trách nhiệm phải thông báo cho Hải quan cảng và Hải quan làm thủ tục xuất để làm thủ tục đưa hàng trở lại nội địa. Tuyệt đối không được tự ý đưa hàng trở lại nội địa khi chưa có sự đồng ý của Hải quan làm thủ tục xuất khẩu lô hàng.

     

     

     

     

     

    B- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

     

    I. TRÁCH NHIỆM CỦA HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC
    XUẤT KHẨU LÔ HÀNG:

     

    1. Trường hợp lô hàng do Hải quan cảng làm thủ tục:

    1.1. Làm thủ tục cho lô hàng xuất khẩu như qui định hiện hành; xác nhận, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu vào mục "xác nhận đã làm thủ tục hải quan" trên tờ khai hải quan (ô 47 Tờ khai Hải quan 99-XNK hiện hành).

    1.2. Sau khi làm xong thủ tục xuất khẩu lô hàng, trả ngay chủ hàng 01 tờ khai xuất khẩu và các chứng từ theo quy định phải trả lại chủ hàng.

    1.3. Luân chuyển, phúc tập, lưu trữ hồ sơ theo quy định.

    2. Trường hợp xuất khẩu chuyển tiếp (đưa thẳng ra cảng xuất hoặc chuyển đến kho CFS):

    2.1. Hoàn thành các thủ tục như trường hợp lô hàng làm thủ tục tại cảng xuất qui định tại điểm 1 trên đây.

    2.2. Làm thủ tục chuyển tiếp lô hàng xuất khẩu theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu chuyển tiếp.

    2.3. Lập bộ hồ sơ gửi Hải quan cảng hoặc Hải quan CFS, bao gồm:

    - 01 Tờ khai hải quan;

    - 02 phiếu chuyển tiếp hàng xuất khẩu.

    Tờ khai hải quan và 01 phiếu chuyển tiếp được niêm phong, giao chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng (dưới đây gọi tắt là chủ hàng) hoặc cán bộ hải quan áp tải (nếu có) chuyển tới giao cho Hải quan cảng hoặc Hải quan CFS. 01 phiếu chuyển tiếp không niêm phong để làm chứng từ vận chuyển lô hàng trên đường đi.

    2.4. Vào sổ giao nhận hồ sơ, yêu cầu chủ hàng ký nhận.

    2.5. Theo dõi, tiếp nhận phiếu chuyển tiếp, bảng tổng hợp các lô hàng xuất khẩu chuyển tiếp, bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu do Hải quan cảng hoặc Hải quan CFS chuyển đến.

     

    II. TRÁCH NHIỆM HẢI QUAN CFS:

     

    1. Tiếp nhận hồ sơ và hàng hoá đã làm thủ tục hải quan do Hải quan làm thủ tục xuất chuyển đến.

    2. Kiểm tra đối chiếu tình trạng bên ngoài lô hàng với hồ sơ chuyển tiếp:

    2.1. Trường hợp lô hàng phù hợp với hồ sơ:

    - Xác nhận vào 02 phiếu chuyển tiếp;

    - Gửi trả Hải quan làm thủ tục xuất 01 phiếu chuyển tiếp, lưu 01 bản.

    2.2. Trường hợp hàng hoá bàn giao có sự sai khác so với các chứng từ kèm theo thì lập biên bản và giải quyết theo quy định hiện hành.

    3. Làm thủ tục chuyển hàng ra cảng xuất theo quy định.

    4. Lập bộ hồ sơ hàng chuyển tiếp, gửi Hải quan cảng, bao gồm:

    - Tờ khai hải quan của các lô hàng xuất khẩu.

    - 02 Bảng tổng hợp hàng chuyển tiếp (mẫu TX2 - Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này).

    Tờ khai hải quan và 01 bảng tổng hợp hàng chuyển tiếp được niêm phong, giao đại diện của tổ chức vận tải hoặc cán bộ hải quan áp tải (nếu có) chuyển tới giao cho Hải quan cảng. 01 bảng tổng hợp hàng chuyển tiếp không niêm phong để làm chứng từ vận chuyển hàng hoá trên đường đi.

    5. Vào sổ theo dõi việc giao hàng xuất khẩu từ kho CFS cho Hải quan cảng.

    6. Theo dõi, tiếp nhận bảng tổng hợp hàng chuyển tiếp, bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu do Hải quan cảng chuyển đến.

     

    III. TRÁCH NHIỆM CỦA HẢI QUAN CẢNG ĐỐI VỚI
    HÀNG XUẤT KHẨU CHUYỂN TIẾP:

     

    1. Tiếp nhận hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và bộ hồ sơ chuyển tiếp kèm theo do Hải quan làm thủ tục xuất hoặc hải quan CFS chuyển đến.

    2. Kiểm tra đối chiếu tình trạng bên ngoài lô hàng với hồ sơ chuyển tiếp:

    2.1. Trường hợp lô hàng phù hợp với hồ sơ:

    - Nếu lô hàng do hải quan CFS chuyển đến: Xác nhận vào 02 bảng tổng hợp hàng chuyển tiếp. Trả ngay 01 Bảng tổng hợp hàng chuyển tiếp cho hải quan CFS qua đại diện của tổ chức vận tải hoặc cán bộ hải quan áp tải. Đồng thời fax ngày cho Hải quan CFS 01 bản để kịp thời theo dõi.

    - Nếu lô hàng do Hải quan làm thủ tục chuyển đến: Xác nhận vào 02 phiếu chuyển tiếp. Trả ngay cho đơn vị Hải quan làm thủ tục 01 phiếu chuyển tiếp qua chủ hàng hoặc cán bộ hải quan áp tải. Cuối mỗi ngày lập 1 bảng tổng hợp các lô hàng xuất khẩu chuyển tiếp đã tiếp nhận trong ngày và Fax cho Hải quan các tỉnh, thành phố làm thủ tục để kịp thời theo dõi.

    2.2. Trường hợp hàng hoá bàn giao có sự sai khác so với các chứng từ kèm theo thì lập biên bản và giải quyết theo quy định hiện hành.

    3. Theo dõi và giám sát lô hàng cho tới khi lô hàng thực xuất.

    4. Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ khi hàng đã thực xuất, Hải quan cảng phải lập Bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu và gửi bằng đường chuyển phát nhanh cho hải quan CFS và Hải quan làm thủ tục xuất (bao gồm cả đơn vị Hải quan làm thủ tục cho các lô hàng xuất khẩu qua kho CFS) mỗi nơi 01 Bảng.

    5. Lưu hồ sơ tại Hải quan cảng:

    - 01 Tờ khai hải quan

    - 01 Bảng tổng hợp hàng chuyển tiếp (nếu lô hàng do Hải quan CFS chuyển đến)

    - 01 phiếu chuyển tiếp (nếu lô hàng do Hải quan làm thủ tục xuất chuyển đến)

    - 01 bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu.

     

    IV. XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP HÀNG Đà LÀM
    THỦ TỤC HẢI QUAN NHƯNG KHÔNG XUẤT:

     

    1. Trường hợp hàng đã xếp lên tàu hoặc đã hạ bãi giao cho Hải quan cảng giám sát chờ xuất, vì lý do nào đó không xuất được, phải đưa trả lại nội địa:

    - Hải quan cảng yêu cầu Đại lý hãng tàu/Đại lý giao nhận thông báo ngay cho chủ hàng liên hệ với Hải quan làm thủ tục xuất để làm thủ tục đưa hàng trở lại nội địa.

    - Hải quan nơi làm thủ tục xuất căn cứ vào hồ sơ lưu, các chứng từ chủ hàng xuất trình để phối hợp với Hải quan cảng, làm thủ tục cho lô hàng quay lại nội địa.

    2. Trường hợp hàng đã làm xong thủ tục xuất khẩu, đã giao chủ hàng vận chuyển ra cảng xuất hoặc tới kho CFS nhưng chưa bàn giao hàng cho Hải quan cảng, không xuất khẩu nữa: Chủ hàng phải có trách nhiệm thông báo ngay cho Hải quan làm thủ tục xuất để giải quyết theo quy định. Chủ hàng phải hoàn toàn chịu các hậu qủa pháp lý xảy ra nếu không thông báo việc trên cho Hải quan. Hải quan làm thủ tục xuất có trách nhiệm theo dõi lô hàng. Nếu trong khoảng thời gian quy định không nhận được thông tin từ Hải quan cảng hoặc từ chủ hàng thì phải tiến hành các biện pháp truy tìm và xử lý vi phạm đối với chủ hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

    3. Xử lý trường hợp vì lý do nào đó mà lô hàng không xuất khẩu hoặc chưa xuất khẩu hết:

    3.1. Các trường hợp hàng đã làm xong thủ tục hải quan nhưng không thực xuất nêu ở Điểm 1, Điểm 2 trên đây, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu lô hàng có trách nhiệm thu hồi tờ khai của chủ hàng, làm thủ tục huỷ tờ khai của lô hàng theo quy định hiện hành và thông báo (Mẫu TX4 - Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định này) ngay cho: Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế và Vụ Ngân sách Nhà nước), Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu), Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (Ban Pháp chế) và Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý) về những lô hàng không xuất khẩu được (nêu rõ tên công ty; số, ký hiệu của tờ khai xuất khẩu; nơi làm thủ tục ...) để xử lý các vấn đề liên quan đến lô hàng.

    3.2. Nếu phần hàng còn lại không xuất nữa: Hải quan cảng lập biên bản ghi nhận số hàng còn lại không xuất khẩu, đồng thời phản ánh vào Bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu. Các bước tiếp theo thực hiện như quy định tại điểm 1, phần IV Quy định này. Hải quan làm thủ tục xuất khẩu lô hàng cùng chủ hàng điều chỉnh lại tờ khai và thông báo cho các cơ quan liên quan nêu tại điểm 3.1 trên đây.

    3.3. Phần hàng còn lại sẽ xuất ở chuyến tàu sau: hải quan cảng xác nhận số lượng thực xuất vào bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu và ghi rõ vào mục "Ghi chú" của Bảng lượng hàng còn lại chưa xuất. Lượng hàng này sau khi xuất khẩu phải được phản ánh vào bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu của chuyến tàu sau.


    Mẫu TX1 - Phụ lục 1

    CỤC HẢI QUAN ....................

    HẢI QUAN:............................

    Số: /

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ........., ngày tháng năm

     

    BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU

     

    Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.................................

     

    Căn cứ kết quả giám sát xếp hàng lên tàu và Bản lược khai hàng hoá số.......... ngày........ của tàu (tên, số hiệu, quốc tịch)............................

    Xác nhận các lô hàng thuộc các tờ khai sau đây đã xuất khẩu ngày..........

     

    Số

    Tờ khai HQ

    Tên doanh

    HQ làm

    Số

    Số niêm

    Ghi

    TT

    Số, ký hiệu

    Ngày

    nghiệp

    thủ tục

    niêm phong hãng tàu

    phong HQ

    chú

    (1)

    (2)

    (3)

    (4)

    (5)

    (6)

    (7)

    (8)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Người lập bảng


    (Ký, ghi rõ họ tên)

     

    Lãnh đạo
    Hải quan cửa khẩu

    (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

     

    ---------------------------------------------------------------------------------------------

    1 - Bảng xác nhận hàng thực xuất khẩu này được Hải quan cảng xuất gửi cho hải quan từng tỉnh, thành phố làm thủ tục cho các lô hàng xuất khẩu trên chuyến tàu. Trường hợp nơi nhận Bảng này có số lượng lô hàng không nhiều thì Hải quan cảng xuất có thể trích bảng này để gửi cho Hải quan làm thủ tục. Bản trích cũng dùng mẫu này, cùng số, ngày, tháng, năm với Bảng đang lưu tại Hải quan cảng xuất. Nếu trích thì phải ghi chú là bản trích.

    2 - Cột (6): Nếu hãng tàu chưa niêm phong thì ghi số hiệu Cont.


    Mẫu TX2 - Phụ lục 2

    CỤC HẢI QUAN ....................

    HẢI QUAN:............................

    Số: /

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ........., ngày tháng năm

     

    BẢNG TỔNG HỢP HÀNG CHUYỂN TIẾP

     

    Kính gửi: Hải quan Cửa khẩu.................................

     

    Hải quan CFS........................................... chuyển tới Hải quan cửa khẩu......................... thuộc Cục Hải quan:................................ các lô hàng xuất khẩu theo bảng chi tiết dưới đây để xuất khẩu qua cảng:........................................................

     

    Số TT

    Tờ khai HQ

    Tên doanh nghiệp

    HQ làm
    thủ tục

    Số niêm phong hãng tầu

    Số niêm phong HQ

    Ghi chú

     

    Số, ký hiệu

    Ngày

     

     

     

     

    (1)

    (2)

    (3)

    (4)

    (5)

    (6)

    (7)

    (8)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Các lô hàng xuất khẩu này đều được niêm phong, do ông/bà:...........(9) .............. Giấy CMND số.......... ngày.......... do Công an............ cấp, là đại diện của công ty .......... (10) có trách nhiệm vận chuyển và bảo quản nguyên trạng container hàng hoá trong quá trình vận chuyển tới bàn giao cho Hải quan cửa khẩu........................................................... Họ, tên cán bộ Hải quan áp tải (nếu có):....................................................

    Bàn giao lô hàng và hồ sơ cho đại diện tổ chức vận tải hồi... giờ..... ngày.... tháng.... năm 200...

     

    Hải quan CFS


    (Ký, đóng dấu)

    Đại diện vận tải

    Hải quan cửa khẩu xuất

    Tiếp nhận hồi..... giờ ngày.....

    (Ký, đóng dấu)

    --------------------------------------------------------------------------------

    1. Bảng tổng hợp này do Hải quan CFS lập thành 02 bản để gửi Hải quan cửa khẩu xuất, là chứng từ giao nhận Container hàng giữa Hải quan CFS, cơ quan vận tải và Hải quan cửa khẩu xuất. Cán bộ tiếp nhận của Hải quan cửa khẩu xuất thấy hàng hoá bàn giao không đúng như Bảng trên thì lập biên bản ghi nhận sự sai khác theo quy định để làm cơ sở giải quyết tiếp.

    2. Cột (6): Nếu hãng tàu chưa niêm phong thì ghi số liệu Container.

    Mẫu TX3 - Phụ lục 3

    CỤC HẢI QUAN ....................

    HẢI QUAN:............................

    Số: /

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ........., ngày tháng năm

     

    BẢNG TỔNG HỢP CÁC LÔ HÀNG XUẤT KHẨU CHUYỂN TIẾP

    Tiếp nhận ngày .................................................

     

    Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố .......................................................

     

    Ngày........................................... Hải quan cảng.............. đã tiếp nhận các lô hàng xuất khẩu được chuyển tiếp từ Quý Cục đến như sau:

     

    Số TT

    Tờ khai HQ

    Tên doanh nghiệp

    HQ làm
    thủ tục

    Số niêm phong hãng tầu

    Số niêm phong HQ

    Ghi chú

     

    Số, ký hiệu

    Ngày

     

     

     

     

    (1)

    (2)

    (3)

    (4)

    (5)

    (6)

    (7)

    (8)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Lãnh đạo Hải quan cửa khẩu xuất

    (ký, đóng dấu)

     

     

     

     

     

    ...........................................................................................................................................

    Cột (6): Nếu hãng tàu chưa niêm phong thì ghi số hiệu Container.

     

     

     

     

    Mẫu TX4 - Phụ lục 4

    CỤC HẢI QUAN ....................

    HẢI QUAN:............................

    Số: /

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ........., ngày tháng năm

     

    THÔNG BÁO

     

    Kính gửi: - Bộ Tài chính (Vụ NSNN)

    - Bộ Thương mại (Vụ xuất nhập khẩu)

    - Phòng TM&CN Việt Nam (Ban pháp chế)

    - TCHQ (Cục GSQL)

     

    Hải quan cảng....................................... xin thông báo Quí cơ quan biết để xử lý các vấn đề lô hàng thuộc tờ khai xuất khẩu số:............... ngày....... tháng........ năm........ của Công ty: ................................................................. mở tại Hải quan......................................................... đã không xuất khẩu..........(1) .............. để xử lý các vấn đề liên quan:

    - Mặt hàng không xuất khẩu:

    - Số lượng hàng không xuất khẩu:

    - Trị giá hàng không xuất khẩu:

     

    HẢI QUAN........................

    Nơi nhận: (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

    - Như trên

    - Lưu

     

     

     

     

     

     

     

    .........................................................................................................................................

    Ghi chú: (1): - Gạch chéo "/" nếu không xuất khẩu toàn bộ lô hàng

    - Ghi "một phần" nếu không xuất khẩu một phần của lô hàng

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Pháp lệnh Hải quan
    Ban hành: 20/02/1990 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 16/1999/NĐ-CP của Chính phủ về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan
    Ban hành: 27/03/1999 Hiệu lực: 11/04/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X