Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 06/2000/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tống Văn Nga |
Ngày ban hành: | 04/07/2000 | Hết hiệu lực: | 15/08/2019 |
Áp dụng: | 19/07/2000 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Xây dựng |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 06/2000/TT-BXD NGÀY 4 THÁNG 7 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 178/1999/QĐ-TTG
NGÀY 30/8/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
QUY CHẾ GHI NHàN HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRONG NƯỚC VÀ
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Căn cứ Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu, dưới đây gọi là Quy chế.
Căn cứ Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15 tháng 12 năm 1999 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất ghi nhãn đối với các loại hàng hoá Vật liệu xây dựng và Cơ khí xây dựng, dưới đây gọi chung là vật liệu xây dựng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Phạm vi áp dụng: Các sản phẩm vật liệu xây dựng được sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước và để xuất khẩu; hàng hoá sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam (trừ hàng hoá tạm nhập tái xuất hoặc hàng hoá gia công cho nước ngoài) đều phải có nhãn hàng hoá và thực hiện ghi nhãn hàng hoá theo quy định hướng dẫn của Thông tư này.
Hàng hoá Vật liệu xây dựng nói trên bao gồm:
- Nhóm các chất kết dính: xi măng, clinker, vôi xây dựng, các chất kết dính khác.
- Nhóm vật liệu xây: gạch xây nung và không nung các loại.
- Nhóm vật liệu hợp: ngói nung, ngói không nung, tấm lợp các loại (amiăng xi măng, nhựa, kim loại).
- Nhóm vật liệu chịu lửa, cách âm, cách nhiệt: vật liệu chịu lửa các loại, vật liệu xốp, vật liệu nhẹ cách nhiệt, keramzit và các sản phẩm khác cùng nhóm.
- Vật liệu ốp lát: gạch hoa, gạch ceramic, gạch granit, gạch granito, gạch lá nem, gạch thẻ.
- Nhóm vật liệu vệ sinh cấp thoát nước: sứ vệ sinh, chậu rửa, phụ tùng vệ sinh.
- Nhóm sản phẩm bê tông và hỗn hợp bê tông: cấu kiện bê tông, ống bê tông, bê tông thương phẩm.
- Nhóm sản phẩm phụ gia hoá học cho xây dựng: phụ gia hoá dẻo, chống thấm, dãn nở và sản phẩm khác cùng nhóm.
- Nhóm sản phẩm kính xây dựng: kính phẳng, kính in hoa, kính gương, kính phản quang.
- Nhóm sản phẩm trang trí hoàn thiện nội thất: sơn, vôi ve mầu, tấm trang trí trần, nền, cửa sổ, cửa đi.
- Nhóm sản phẩm đá, cát, sỏi.
- Nhóm sản phẩm cơ khí xây dựng: máy nhào đùn sản suất gạch, máy nghiền bi, kẹp hàm, đập búa, đầm dùi, dàn giáo, ke, khoá, bản lề, tấm lót, bi đạn, phụ tùng thay thế và các sản phẩm khác cùng nhóm.
- Nhóm sản phẩm thép xây dựng, thép kết cấu: cột, dầm, khung dàn thép, thép xây dựng.
2. Việc ghi nhận hàng hoá:
a) Đối với hàng hoá vật liệu xây dựng có bao bì đóng gói việc ghi nhãn hàng hoá được thực hiện bằng cách ghi trực tiếp vào bao bì hoặc được thể hiện bằng bản ghi sau đó gắn, cài, đính chắc chắn vào bao bì.
b) Đối với hàng hoá vật liệu xây dựng không có bao bì đóng gói việc ghi nhãn hàng hoá được thực hiện bằng cách ghi trực tiếp vào sản phẩm hoặc nhãn được cài, đính kèm theo hàng hoá trưng bày tại nơi bán hàng hoặc ghi vào phiếu riêng để chuyển cho khách hàng.
3. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hoá đối với hàng hoá nhập khẩu:
a.Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 của Quy chế, đối với hàng hoá nhập khẩu để lưu thông, tiêu thụ tại thị trường Việt Nam khi ký kết hợp động nhập khẩu thương nhân phải yêu cầu phía cung cấp hàng chấp nhận ghi thêm trên phần nhãn nguyên gốc bằng tiếng nước ngoài các thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dụng Việt Nam dễ dàng lựa chọn và sử dụng hàng hoá.
b. Nhãn phụ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 của Quy chế được hiểu là nhãn ghi bằng tiếng Việt Nam với các nội dung bắt buộc được dán, dính kèm theo hàng hoá cung cấp cho người mua trước hoặc sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
+ Nhãn phụ được sử dụng trong trường hợp thương nhân nhập khẩu không thoả thuận được với phía nước ngoài cung cấp hàng ghi trên phần nhãn nguyên gốc các thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt Nam.
+ Nhãn phụ không làm che lấp phần nhãn nguyên gốc bằng tiếng nước ngoài các hàng hoá có tính chất sử dụng phức tạp và đòi hỏi tính an toàn, có kèm theo tài liệu thuyết minh hướng dẫn sử dụng bằng tiếng nước ngoài đều phải có bản dịch ra tiếng Việt Nam và kèm theo bản gốc tiếng nước ngoài cung cấp cho người mua.
+ Nhãn phụ còn phải được dán, đính hoặc kèm theo hàng hoá tại nơi bán hàng đối với hàng hoá không có bao bì.
+ Tên của thành phần cấu tạo hàng hoá là chất hoá học trên nhãn phụ phải ghi bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng tên La tinh hoặc bằng công thức hoá học.
II. GHI NỘI DUNG NHàN HÀNG HOÁ
A. NỘI DUNG BẮT BUỘC:
1.Tên hàng hoá
a. Tên hàng hóa vật liệu xây dựng được chọn lựa ghi nhãn hàng hoá thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều 6 của Quy chế, phải căn cứ vào công dụng chính và tính chất đặc trưng tự nhiên của hàng hoá để đặt tên hoặc mô tả. Việc đặt tên hàng hoá theo khoản 4 Điều 6 của quy chế cần tránh nhầm lẫn tên hàng hoá với tên hiệu của nhà sản suất hoặc tên chủng loại của hàng hoá. Ví dụ: Xi măng poóc lăng hỗn hợp (là tên hàng hoá); Bỉm Sơn, Hà tiên I (là tên hiệu của nhà sản xuất).
b. Việc chọn tên hàng hoá trong bảng phân loại hàng hoá HS Quốc tế để ghi tên nhãn hàng hoá quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế được hiểu là chỉ ghi tên hàng hoá mà không phải ghi mã số HS phân loại hàng hoá lên nhãn hàng hoá.
2. Tên và địa chỉ thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
a. Tên và địa chỉ thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá vật liệu xây dựng là tên và địa chỉ của thương nhân theo đăng ký hoạt động kinh doanh. Địa chỉ gồm có: số nhà, đường phố (thôn, xóm), phường (xã), quận (huyện, thị xã), thành phố, tỉnh.
b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế, việc ghi tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá do mình lắp ráp được hiểu là áp dụng cho cả việc đóng gói lại hàng hoá để bán. Tên và địa chỉ cơ sở đóng gói được ghi là: cơ sở đóng gói... hoặc đóng gói tại...
3. Định lượng hàng hoá
Đơn vị đo lường dùng để thể hiện định lượng hàng hoá vật liệu xây dựng là đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam, theo hệ đơn vị đo lường quốc tế SI (System International). Đơn vị đo, ký hiệu đơn vị đo, cách dùng đơn vị đo, kích cỡ chữ và số trình bầy định lượng hàng hoá được thực hiện theo quy định ở Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ Thương mại.
4. Thành phần cấu tạo
a. Thành phần cấu tạo của hàng hoá vật liệu xây dựng được ghi theo quy định tại Điều 9 của Quy chế là thành phần khoáng hoặc thành phần hoá được tạo thành trong công nghệ sản xuất ra hàng hoá và hình thành giá trị của sản phẩm. Đối với hàng hoá vật liệu xây dựng dưới dạng vật liệu nguyên khai như cát, đá, sỏi, đất sét, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, thành phần cấu tạo là hàm lượng thành phần khoáng hoá tự nhiên của hàng hoá đó.
b. Các hàng hoá Vật liệu xây dựng sau đây bắt buộc phải ghi thành phần cấu tạo: sơn xây dựng, phụ gia xây dựng, bi đạn, tấm lót, clinker, thạch cao.
5. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
a. Chỉ tiêu chất lượng được ghi lên nhãn hàng hoá là chỉ tiêu chất lượng chủ yếu quyết định sử dụng chính của mặt hàng đó được chọn ra trong tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn xây dựng (TCXD), tiêu chuẩn ngành (TCN), tiêu chuẩn xí nghiệp (TCXN) hoặc tiêu chuẩn quốc tế mà Việt Nam công bố áp dụng. Ví dụ: xi măng PCB 30 TCVN 6260: 1997; Gạch đặc đất sét nung: GĐ 60-100-TCVN 1451: 1998.
b. Ngoài chỉ tiêu chất lượng chủ yếu bắt buộc ghi nhãn hàng hoá theo quy định, thương nhân có thể ghi thêm các chỉ tiêu chất lượng khác lên nhãn hàng hoá nếu thấy cần thiết.
6. Ngày sản xuất
Tất cả các loại hàng hoá Vật liệu xây dựng đều phải ghi ngày sản xuất. Ngày sản xuất được thể hiện trên nhãn hàng hoá được viết tắt là NSX. Ví dụ: NXS 19.05.00 (sản xuất ngày 19 tháng 5 năm 2000).
7. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản
Tất cả các loại hàng hoá vật liệu xây dựng đều phải có hướng dẫn sử dụng và bảo quản (trừ các loại hàng hoá có tính chất sử dụng đơn giản). Hướng dẫn sử dụng và bảo quản được ghi trực tiếp vào bao bì hoặc được ghi vào bản thuyết minh kèm theo hàng hoá để cung cấp cho người mua. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản của hàng hoá được ghi trên nhãn hàng hoá là hướng dẫn sử dụng và bảo quản phù hợp với TCVN, TCXD, TCN hoặc tiêu chuẩn quốc tế mà Việt Nam công bố áp dụng.
8. Xuất xứ của hàng hoá:
Đối với hàng hoá Vật liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu, trên nhãn hàng hoá bắt buộc phải ghi tên nước xuất xứ.
B. NỘI DUNG KHÔNG BẮT BUỘC:
1. Các nội dung không bắt buộc có thể ghi lên nhãn hàng hoá hoặc trong bản thuyết minh kèm theo hàng hoá được Quy định tại Điều 14 của Quy chế.
2. Thương nhân có thể ghi trên nhãn hàng hoá hoặc trong bản thuyết minh tài liệu kèm theo hàng hoá các nội dung (nếu có) như mã số, mã vạch do tổ chức mã số, mã vạch Quốc gia cấp; nhãn hiệu hàng hoá đã được bảo hộ sở hữu công nghiệp; các loại huy chương đã được khen thưởng; các chứng nhận sản phẩm hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế; số hiệu lô hàng được sản xuất; các dấu hiệu quốc tế được dùng cho vận chuyển bảo quản; số điện thoại, số Fax.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Xây dựng giao Vụ Quản lý Vật liệu xây dựng và Vụ Khoa học công nghệ hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện quy định ghi nhãn hàng hoá theo Thông tư này.
Sở Xây dựng phối hợp với Sở Thương mại các Tỉnh, Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này đối với các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc địa phương.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các loại hàng hoá vật liệu xây dựng có cách ghi nhãn trái với quy định của thông tư này sau thời điểm Thông tư có hiệu lực là vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động thương mại.
3. Thời hạn giải quyết tồn đọng:
Đối với các loại hàng hoá vật liệu xây dựng đã ghi nhãn theo mẫu cũ trước ngày thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục lưu thông cho đến hết ngày 31/12/2000.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản liên quan khác |
05 |
Thông tư 06/2000/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định số 179/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số hiệu: | 06/2000/TT-BXD |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 04/07/2000 |
Hiệu lực: | 19/07/2000 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Xây dựng |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Tống Văn Nga |
Ngày hết hiệu lực: | 15/08/2019 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!