Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | 01&02 - 02/2006 |
Số hiệu: | 02/2006/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | 01/02/2006 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: | 16/01/2006 | Hết hiệu lực: | 10/08/2017 |
Áp dụng: | 16/02/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Cơ cấu tổ chức |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 02/2006/QĐ-BYT NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ VIỆC
BAN HÀNH "QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA TRUNG TÂM NỘI TIẾT TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Điều trị - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nội tiết tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Trần Thị Trung Chiến
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA TRUNG TÂM NỘI TIẾT TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2005/QĐ-BYT
ngày 16 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trung tâm Nội tiết tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm Nội tiết tỉnh) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế, sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
Điều 2. Trung tâm Nội tiết tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Trung tâm Nội tiết tỉnh có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở Y tế và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh nội tiết, đái tháo đường, rối loạn chuyển hoá và các rối loạn do thiếu I ốt (gọi chung là bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá) trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trung tâm Nội tiết tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá của tỉnh trên cơ sở chương trình mục tiêu y tế quốc gia và tình hình thực tế ở địa phương trình Giám đốc Sở Y tế phê duyệt.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động sau:
a) Giám sát, điều tra, phát hiện tình hình mắc bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá trên địa bàn tỉnh;
b) Khám, điều trị, theo dõi điều trị bệnh nhân và hướng dẫn phòng, chống bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá tại cộng đồng;
Việc tổ chức khám, điều trị và theo dõi điều trị bệnh nhân mắc bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá tại Trung tâm do Giám đốc Sở Y tế quy định theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật căn cứ vào điều kiện, năng lực và nhu cầu thực tế ở địa phương;
c) Thực hiện giám sát kỹ thuật chất lượng muối I ốt của các cơ sở sản xuất và chất lượng muối ăn có I ốt tại cộng đồng theo tiêu chuẩn đã được quy định;
d) Tham gia nghiên cứu khoa học và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực phòng, chống bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá đáp ứng yêu cầu của ngành và địa phương;
đ) Tham gia đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, kỹ thuật theo kế hoạch của địa phương và Trung ương cho cán bộ chuyên khoa và các cán bộ khác;
e) Phối hợp với Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khoẻ và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông trong phòng, chống bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Trung tâm Nội tiết tỉnh có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Các Phòng chức năng gồm:
a) Phòng Kế hoạch tài chính;
b) Phòng Tổ chức hành chính;
c) Phòng Chỉ đạo tuyến.
3. Các Khoa chuyên môn gồm:
a) Khoa Khám bệnh và Theo dõi điều trị;
b) Khoa Cận lâm sàng;
c) Khoa Dược-Trang thiết bị y tế.
Điều 6. Biên chế và định mức lao động
Biên chế, định mức lao động của Trung tâm Nội tiết tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
1. Ngân sách sự nghiệp y tế;
2. Ngân sách chương trình mục tiêu y tế quốc gia;
3. Thu phí theo quy định của pháp luật;
4. Viện trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 8. Nhiệm vụ của các Khoa, Phòng
1. Phòng Kế hoạch tài chính:
a) Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm của Trung tâm; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các kế hoạch;
b) Tổng hợp dự trù thuốc, vật tư, hoá chất và các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động của Trung tâm;
c) Quản lý và cấp phát kinh phí theo kế hoạch đã được phê duyệt, chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp các mặt hoạt động của Trung tâm và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định;
đ) Làm đầu mối tổng hợp các dự án trong và ngoài nước của Trung tâm.
2. Phòng Tổ chức hành chính:
a) Quản lý công tác tổ chức, cán bộ; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hành chính, quản trị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm;
c) Quản lý, bảo trì, bảo dưỡng tài sản của Trung tâm.
3.Phòng Chỉ đạo tuyến:
a) Tổ chức điều tra, phát hiện, giám sát và đánh giá tình hình mắc bệnh; triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá tại cộng đồng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát kỹ thuật chất lượng muối I ốt của các cơ sở sản xuất, vận chuyển, dự trữ và chất lượng muối ăn có I ốt tại cộng đồng;
c) Phối hợp với Trung tâm truyền thông Giáo dục sức khoẻ và các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khoẻ trong phòng, chống bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá phù hợp với thực tế ở địa phương;
d) Chịu trách nhiệm hướng dẫn tuyến dưới tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá;
đ) Tham gia đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ y tế ở tuyến huyện và tuyến xã về chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành.
4. Khoa Khám bệnh và Theo dõi điều trị:
a) Khám và theo dõi điều trị bệnh nhân mắc bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá để chẩn đoán, tư vấn và điều trị kịp thời;
b) Phối hợp với các khoa, phòng đánh giá và quản lý bệnh nhân mắc bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá tại cộng đồng;
c) Phối hợp với các cơ sở điều trị ở địa phương và Bệnh viện Nội tiết Trung ương để quản lý, theo dõi và điều trị bệnh nhân mắc bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá trên địa bàn tỉnh;
d) Tham gia đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ y tế ở tuyến huyện và tuyến xã về chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành.
5. Khoa Cận lâm sàng:
a) Thực hiện các xét nghiệm và các kỹ thuật cận lâm sàng khác phục vụ công tác chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các khoa, phòng kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng, chống, chẩn đoán, theo dõi điều trị và quản lý bệnh nhân tại cộng đồng;
c) Tham gia hướng dẫn những kỹ thuật cận lâm sàng chuyên ngành đối với các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh;
d) Tham gia đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ làm công tác cận lâm sàng chuyên ngành ở địa phương.
6. Khoa Dược-Trang thiết bị y tế:
a) Xây dựng kế hoạch dự trù thuốc, hoá chất, vật tư, trang thiết bị y tế đảm bảo cho các hoạt động của Trung tâm;
b) Thực hiện cấp thuốc, hoá chất, vật tư và quản lý trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá của Trung tâm;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng và bảo quản thuốc, hoá chất, vật tư, trang thiết bị y tế;
d) Thực hiện thanh quyết toán việc sử dụng thuốc, hoá chất, vật tư, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật./.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản thay thế |
05 | Văn bản sửa đổi, bổ sung |
Quyết định 02/2006/QĐ-BYT quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm nội tiết tỉnh, thành phố
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Y tế |
Số hiệu: | 02/2006/QĐ-BYT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 16/01/2006 |
Hiệu lực: | 16/02/2006 |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Cơ cấu tổ chức |
Ngày công báo: | 01/02/2006 |
Số công báo: | 01&02 - 02/2006 |
Người ký: | Trần Thị Trung Chiến |
Ngày hết hiệu lực: | 10/08/2017 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!