hieuluat

Quyết định 19/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành trong đảm bảo an toàn thực phẩm TPHCM

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. HCMSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:19/2018/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Thanh Liêm
    Ngày ban hành:29/05/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:08/06/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Y tế-Sức khỏe
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
    -------

    Số: 19/2018/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2018

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    ---------------------------------

    ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

    Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

    Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố tại Tờ trình số 519/TTr-BQLATTP ngày 20 tháng 4 năm 2018, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 683/STP-VB ngày 23 tháng 01 năm 2018 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1635/TTr-SNV ngày 09 tháng 5 năm 2018.

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 6 năm 2018, thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các Sở - ban- ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Văn phòng Chính phủ:
    - Ban Chỉ đạo liên ngành TƯ về ATTP;
    - Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
    - Bộ Nội vụ - Vụ Pháp chế;
    - Bộ Y tế; Bộ Công Thương;
    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
    - Thường trực Thành ủy;
    - Thường trực HĐND/TP;
    -TTUB: CT, các PCT;
    - Ủy ban MTTQ VN TP và các Đoàn thể TP;
    - VPUB: các PVP;
    - Các Phòng NCTH, TTCB;
    - Lưu: VT, (VX-VP) TV.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




    Lê Thanh Liêm

    QUY CHẾ

    PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố)

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

    Điều 2. Mục đích, yêu cầu

    Đảm bảo thực hiện chỉ đạo xuyên suốt từ thành phố đến quận - huyện, phường - xã - thị trấn, tăng cường trách nhiệm và quy định về phân công, phân cấp, phối hợp giữa các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

    Điều 3. Đối tượng áp dụng

    Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố, bao gồm các sở - ban - ngành thành phố có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện.

    Chương II

    NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP

    Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

    1. Chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ - ngành Trung ương.

    2. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan phối hợp và tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm.

    3. Đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, tránh hình thức, chồng chéo, thiếu trách nhiệm gây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác; giảm thiểu tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của người dân, doanh nghiệp và hộ kinh doanh.

    4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương khách quan trong quá trình phối hợp, cùng phát hiện những điểm bất hợp lý, chưa phù hợp trong việc tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với nhiệm vụ, đảm bảo được yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp.

    5. Cơ quan phối hợp khi nhận được đề nghị phối hợp trong công tác quản lý an toàn thực phẩm của Cơ quan chủ trì phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về lĩnh vực, chuyên môn quản lý của ngành mình.

    6. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất hướng giải quyết, phải báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố để xin ý kiến giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong trường hợp cần thiết.

    7. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động bình thường.

    Điều 5. Nội dung phối hợp

    1. Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch về hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

    2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm.

    3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.

    4. Hướng dẫn và quản lý chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn thực phẩm.

    5. Cung cấp thông tin, số liệu và báo cáo về tình hình an toàn thực phẩm.

    6. Điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục các sự cố về an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.

    7. Các nội dung khác liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm.

    Điều 6. Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp

    Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.

    Các đơn vị: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố, Công an thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, Cục Hải quan thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội là các cơ quan phối hợp.

    Chương III

    TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

    Điều 7. Trách nhiệm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm

    1. Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Ban Quản lý An toàn thực phẩm) là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố, đầu mối tổng hợp trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp đảm bảo an toàn thực phẩm.

    2. Xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện công tác, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp; chủ trì, điều phối triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố; tổng hợp báo cáo, kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan thẩm quyền về tình hình đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.

    3. Chủ trì tổ chức hoạt động của các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm, thực hiện kiểm tra công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.

    4. Đầu mối giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm trên địa bàn thành phố, tham mưu Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố chỉ đạo các sở - ban- ngành, đơn vị liên quan tổ chức giám sát chất lượng thực phẩm, kiểm soát các mối nguy về an toàn thực phẩm; tham mưu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm phù hợp cơ chế đặc thù của thành phố theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội.

    5. Chủ trì thực hiện Đề án xây dựng mô hình thí điểm quản lý thực phẩm theo “chuỗi thực phẩm an toàn” tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020; Đề án Quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo, thịt gia cầm, trứng gia cầm và Dự án Mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

    6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm.

    7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận - huyện trong hoạt động truyền thông, thẩm định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn; điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm.

    8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác an toàn thực phẩm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.

    9. Hỗ trợ Ủy ban nhân dân quận - huyện trong hoạt động truy xuất nguồn gốc thực phẩm không đảm bảo an toàn, điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm và công tác phòng, chống bệnh truyền qua thực phẩm.

    10. Phối hợp với các đoàn kiểm tra liên ngành phòng, chống dịch gia súc gia cầm thành phố xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm trong vận chuyển, lưu thông, kinh doanh sản phẩm động vật trái phép trên địa bàn thành phố.

    11. Tăng cường phối hợp với các tỉnh trong việc kiểm soát an toàn thực phẩm.

    12. Cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu cần thiết liên quan công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố định kỳ hàng tháng và theo đề nghị của cơ quan phối hợp. Hỗ trợ hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý An toàn thực phẩm.

    Điều 8. Trách nhiệm của Sở Y tế

    1. Là Cơ quan phối hợp trong công tác quản lý liên ngành về an toàn thực phẩm.

    2. Đầu mối chỉ đạo công tác cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm.

    3. Chỉ đạo các cơ sở điều trị hỗ trợ công tác điều tra dịch tễ, điều tra lâm sàng khi có yêu cầu.

    Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

    1. Là cơ quan phối hợp trong công tác quản lý liên ngành về an toàn thực phẩm.

    2. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tham mưu Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch quản lý, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản và hoạt động kiểm soát giết mổ trên địa bàn thành phố.

    3. Chủ trì và thực hiện quản lý nhà nước đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối, bao gồm: Quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản; sản xuất muối; hoạt động kiểm soát giết mổ trên địa bàn thành phố.

    4. Chủ trì tổ chức lấy mẫu giám sát phân tích nguy cơ đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản ban đầu của quá trình sản xuất, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác,... tại thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

    5. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm, sở - ban - ngành liên quan trong việc quản lý và kiểm soát nguồn gốc, chất lượng nông sản thực phẩm từ các địa phương khác đưa về thành phố tiêu thụ; phối hợp tổ chức truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn do tổ chức, cá nhân sản xuất, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, giết mổ tại thành phố Hồ Chí Minh.

    6. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm trong việc thực hiện Đề án xây dựng mô hình thí điểm quản lý thực phẩm theo “chuỗi thực phẩm an toàn” tại thành phố Hồ Chí Minh; Đề án Quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo, thịt gia cầm, trứng gia cầm và Dự án Mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

    7. Phối hợp với các đoàn kiểm tra liên ngành về phòng, chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm trên địa bàn thành phố, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm trong vận chuyển, lưu thông sản phẩm động vật trái phép trên địa bàn thành phố.

    8. Phối hợp kiểm soát xử lý vi phạm nguồn thực phẩm (thịt và sản phẩm từ thịt) tại các Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông trên địa bàn thành phố.

    Điều 10. Trách nhiệm của Sở Công Thương

    1. Là cơ quan phối hợp trong công tác quản lý liên ngành về an toàn thực phẩm.

    2. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tham mưu Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch quản lý, đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.

    3. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm trong việc thực hiện Đề án xây dựng mô hình thí điểm quản lý thực phẩm theo “chuỗi thực phẩm an toàn” tại thành phố Hồ Chí Minh; Đề án Quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo, thịt gia cầm, trứng gia cầm và Dự án Mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

    4. Chủ trì và phối hợp sở - ban - ngành liên quan trong việc quản lý, kiểm soát chất lượng, nguồn gốc hàng hóa lưu thông trên địa bàn thành phố; phòng chống, ngăn chặn hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo an toàn thực phẩm lưu thông trên địa bàn thành phố.

    5. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tổ chức kết nối tiêu thụ sản phẩm thực phẩm an toàn, tổ chức xúc tiến và quảng bá sản phẩm an toàn.

    Điều 11. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao

    1. Phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các lễ hội, sự kiện, các hoạt động triển lãm, hoạt động quảng cáo đối với sản phẩm thực phẩm trên địa bàn thành phố.

    2. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý triển khai các hoạt động truyền thông về đảm bảo an toàn thực phẩm.

    Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

    1. Chỉ đạo các cơ quan báo, đài thành phố quan tâm tuyên truyền thường xuyên về các chủ đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm an toàn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Xây dựng các chương trình truyền hình phù hợp từng đợt cao điểm; hướng dẫn các cơ quan báo đài chú trọng thông tin về công tác xây dựng mô hình thí điểm quản lý thực phẩm theo “Chuỗi thực phẩm an toàn”. Xử lý kịp thời các thông tin trái chiều, không chính xác, gây ảnh hưởng đến uy tín của tập thể, cá nhân sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Phối hợp cùng Ban Quản lý An toàn thực phẩm và các đơn vị có liên quan, cung cấp thông tin cho báo chí để đảm bảo tuyên truyền kịp thời, chính xác các chủ trương, chỉ thị của Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố nhằm thực hiện hiệu quả các cuộc vận động, tuyên truyền.

    Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

    1. Phối hợp hướng dẫn về chuyên môn để thực hiện việc xử lý tiêu hủy các sản phẩm thực phẩm, hóa chất phụ gia thực phẩm không đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, đảm bảo quy định hiện hành.

    2. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố.

    Điều 14. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố

    1. Phối hợp các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm; triển khai hệ thống tự kiểm tra, nâng cao hiệu quả kiểm tra an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong các khu Chế xuất và Công nghiệp, khu Công nghệ cao, khu Nông nghiệp Công nghệ cao.

    2. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm vận động 100% cơ sở có bếp ăn tập thể trong khu vực quản lý ký cam kết thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.

    3. Phối hợp cơ quan chức năng quy hoạch các khu Chế xuất và khu Công nghiệp, khu Công nghệ cao, khu Nông nghiệp Công nghệ cao còn quỹ đất dịch vụ đảm bảo địa điểm bố trí cơ sở cung cấp suất ăn sẵn đạt chuẩn, các doanh nghiệp có quy mô trên 1.000 suất ăn thì vận động thành lập bếp ăn tập thể tại chỗ, nâng cao chất lượng suất ăn nhằm đảm bảo suất ăn được an toàn cho người lao động.

    4. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm trong công tác điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm trong khu vực quản lý.

    Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

    1. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm trong công tác tuyên truyền, giáo dục; chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn không để các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm, không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc không có Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm cung cấp thực phẩm, thức ăn cho các căng tin, bếp ăn tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố.

    2. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tổ chức, chỉ đạo thực hiện chế độ kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tại trường học; chỉ đạo, tuyên truyền tại các cơ sở giáo dục thực hiện nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thực phẩm bao gói, chế biến sẵn bảo đảm có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.

    3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm trong việc giới thiệu các mô hình cung cấp sản phẩm bảo đảm an toàn thực phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, cơ sở cung cấp thực phẩm đạt các chứng nhận HACCP, ISO 22000:2005, VietGAP, GlobalGAP,... cung cấp cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố.

    4. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm trong công tác điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm tại các cơ sở giáo dục trong phạm vi, chức năng quy định.

    5. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm trong công tác kiểm tra tại các bếp ăn tập thể, căng tin trong trường học.

    Điều 16. Trách nhiệm của Công an thành phố

    1. Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp các Sở - ban - ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm.

    2. Tiếp nhận, điều tra, xử lý và truy tố các vụ việc vi phạm về an toàn thực phẩm của cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh thực phẩm gây nguy hại sức khỏe người tiêu dùng.

    3. Phối hợp điều tra xử lý ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm.

    Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính

    1. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm, các sở - ban - ngành tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí dự toán kinh phí hàng năm cho các cơ quan triển khai thực hiện các hoạt động về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.

    2. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí bố trí dự toán hàng năm cho các cơ quan triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

    Điều 18. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

    1. Tổ chức hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm trên địa bàn; chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra nhãn hàng hóa, chất lượng và đo lường sản phẩm thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.

    2. Tạo điều kiện hỗ trợ triển khai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ liên quan đến an toàn thực phẩm, cụ thể là nghiên cứu các bộ kit phát hiện nhanh các chất độc hại trong thực phẩm hàng ngày, sản phẩm chế biến trong trồng trọt và chăn nuôi; nghiên cứu thiết kế các hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm; nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học nguồn gốc từ thảo dược để thay thế kháng sinh và thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc hóa học trong chăn nuôi, trồng trọt để đảm bảo an toàn thực phẩm; nghiên cứu công nghệ bảo quản, chế biến an toàn.

    Điều 19. Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động thành phố

    1. Phối hợp cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn vệ sinh thực phẩm, vận động doanh nghiệp đảm bảo suất ăn giữa ca có chất lượng nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm cho người lao động tại các doanh nghiệp.

    2. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm xây dựng đề án khảo sát tình hình dinh dưỡng, tính an toàn thực phẩm của suất ăn phục vụ công nhân tại các bếp ăn tập thể.

    3. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm triển khai và giám sát việc hệ thống tự kiểm tra tại các bếp ăn tập thể.

    4. Thông tin kịp thời cho Ban Quản lý An toàn thực phẩm khi nhận được cảnh cáo về nguy cơ mất an toàn thực phẩm.

    Điều 20. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

    1. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm.

    2. Phối hợp với Liên đoàn Lao động thành phố tuyên truyền, giáo dục, nâng cao kiến thức về an toàn thực phẩm cho người lao động.

    Điều 21. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

    Cung cấp thông tin doanh nghiệp và phối hợp trong công tác xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập ban hành Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

    Điều 22. Trách nhiệm của Cục Hải quan thành phố

    1. Phối hợp triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu, đảm bảo các sản phẩm thực phẩm chỉ được thông quan khi có Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.

    2. Cung cấp kịp thời thông tin về các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu không đảm bảo an toàn thực phẩm khi có yêu cầu từ các cơ quan quản lý có liên quan.

    Điều 23. Trách nhiệm của Sở Du lịch

    1. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tổ chức truyền thông, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên đề về an toàn thực phẩm cho các các cơ sở phục vụ du lịch (gồm khu du lịch; các khu vui chơi, giải trí, nhà hàng trong các cơ sở lưu trú; cơ sở ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch,...); ký cam kết đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; mở các chuyên trang, chuyên mục về an toàn thực phẩm, cảnh báo thực phẩm không an toàn, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; công khai danh sách các đơn vị có hành vi vi phạm an toàn thực phẩm trên cổng thông tin điện tử Sở Du lịch.

    2. Phối hợp thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các cơ sở phục vụ du lịch; các cơ sở tham gia sự kiện, lễ hội.

    3. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm xây dựng các phương án xử lý kịp thời, hiệu quả nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của sự cố liên quan đến thực phẩm; điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố về thực phẩm.

    Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận - huyện

    1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, chủ động triển khai các giải pháp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn: Truyền thông, kiểm tra, giám sát, điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm theo phân cấp.

    2. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm hàng năm trên địa bàn thành phố; cập nhật, thống kê tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý và thông tin kịp thời về Ban Quản lý An toàn thực phẩm.

    3. Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã được cơ quan chức năng thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân quận - huyện tiến hành xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm và nếu vượt thẩm quyền sẽ thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

    4. Chỉ đạo Đoàn thanh tra chuyên ngành, kiểm tra liên ngành Vệ sinh an toàn thực phẩm quận - huyện kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quận - huyện theo thẩm quyền được phân cấp.

    5. Tham gia phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố.

    Điều 25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố

    Phối hợp với các sở - ban - ngành liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp quận - huyện phối hợp với chính quyền cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động phổ biến pháp luật, kiến thức an toàn thực phẩm và tăng cường hoạt động giám sát an toàn thực phẩm trên địa bàn.

    Chương IV

    CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ BÁO CÁO LIÊN NGÀNH

    Điều 26. Chế độ hội họp

    Tổ chức họp định kỳ 6 tháng 01 lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố.

    Điều 27. Chế độ báo cáo

    Các Sở - ban- ngành thành phố có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện có chế độ báo cáo theo định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm thành phố.

    Chương V

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 28. Điều khoản thi hành

    Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

    Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, bất cập cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp tình hình thực tế, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Quản lý An toàn thực phẩm để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật An toàn thực phẩm của Quốc hội, số 55/2010/QH12
    Ban hành: 17/06/2010 Hiệu lực: 01/07/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 38/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm
    Ban hành: 25/04/2012 Hiệu lực: 11/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
    Ban hành: 09/04/2014 Hiệu lực: 26/05/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
    Ban hành: 14/05/2016 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    07
    Quyết định 16/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố
    Ban hành: 14/03/2008 Hiệu lực: 24/03/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    08
    Quyết định 33/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
    Ban hành: 06/09/2016 Hiệu lực: 16/09/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Nghị quyết 54/2017/QH14 của Quốc hội về việc thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
    Ban hành: 24/11/2017 Hiệu lực: 15/01/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Quyết định 352/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2018
    Ban hành: 24/01/2019 Hiệu lực: 24/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 4456/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc đính chính văn bản
    Ban hành: 16/10/2019 Hiệu lực: 16/10/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản đính chính
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 19/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành trong đảm bảo an toàn thực phẩm TPHCM

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. HCM
    Số hiệu:19/2018/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:29/05/2018
    Hiệu lực:08/06/2018
    Lĩnh vực:Y tế-Sức khỏe
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Lê Thanh Liêm
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 19/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành trong đảm bảo an toàn thực phẩm TPHCM (.pdf)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

    Quyết định 19/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành trong đảm bảo an toàn thực phẩm TPHCM (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X