hieuluat

Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quảng Ngãi phân công nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng NgãiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:43/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Viết Chữ
    Ngày ban hành:24/08/2015Hết hiệu lực:15/08/2019
    Áp dụng:03/09/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Y tế-Sức khỏe, Chính sách
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH QUẢNG NGÃI
    -------
    Số: 43/2015/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 08 năm 2015
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
    -------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
     
    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
    Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
    Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
    Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
    Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
    Căn cứ Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
    Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
    Căn cứ Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố;
    Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
    Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
    Căn cứ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
    Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
    Căn cứ Thông tư số 45/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1166/TTr-SYT ngày 17/7/2015, Tờ trình số 1392/TTr-SYT ngày 18/8/2015 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 97/BC-STP ngày 09/6/2015,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
    Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quyết định này.
    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
    Điều 4. Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 4;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ Y tế;
    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
    - Bộ Công Thương;
    - Bộ Tư pháp;
    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
    - Vụ Pháp chế, Bộ Y tế;
    - Thường trực Tỉnh ủy;
    - Thường trực HĐND tỉnh;
    - CT, PCT UBND tỉnh;
    - UBMTTQVN tỉnh;
    - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
    - Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
    - Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh;
    - VPUB: PCVP, P.NNTN, P.CNXD, CBTH;
    - Lưu: VT,VX(HQ582).
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Lê Viết Chữ
     
     
    QUY ĐỊNH
    PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
     
    Chương I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Quy định này quy định nội dung, nguyên tắc, phân công nhiệm vụ quản lý và phối hợp của từng Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Quy định này áp dụng đối với Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn, các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại địa phương được UBND tỉnh phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc tham gia quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo lĩnh vực ngành.
     
    Chương II
    NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
     
    Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
    1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách quy hoạch, kế hoạch về an toàn thực phẩm;
    2. UBND tỉnh ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, các quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm, thực phẩm đặc thù của địa phương;
    3. Xây dựng và tổ chức thực hiện việc chủ động phòng ngừa, khắc phục sự cố về ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;
    4. Quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thử nghiệm về an toàn thực phẩm;
    5. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; đánh giá kiến thức hiểu biết về thực hành đúng an toàn thực phẩm của nhà quản lý, người sản xuất-chế biến-kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng;
    6. Quản lý việc tiếp nhận công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
    7. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
    8. Quản lý nội dung quảng cáo về an toàn thực phẩm;
    9. Phát ngôn về an toàn thực phẩm có ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng trên địa bàn;
    10. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học về an toàn thực phẩm;
    11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm.
    Điều 4. Nguyên tắc phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
    1. Quy định phân công quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cho các Sở, ngành, UBND các cấp trên cơ sở bảo đảm thực hiện các quy định của Luật An toàn thực phẩm, Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương Hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
    2. Việc phân công phải rõ ràng, tránh chồng chéo, bỏ sót và ảnh hưởng đến hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
    3. Trong quá trình quản lý, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, giao thoa chưa phân định rõ ràng, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan bàn bạc, thống nhất giải pháp để tham mưu UBND tỉnh.
     
    Chương III
    PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
     
    Điều 5. Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi
    1. Có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
    a) Tổ chức, điều hành, chỉ đạo các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
    b) Chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành về an toàn thực phẩm.
    c) Chỉ đạo triển khai xây dựng, thực hiện kế hoạch dài hạn, các kế hoạch năm của UBND tỉnh về an toàn thực phẩm.
    d) Chỉ đạo tổ chức Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh hàng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm định kỳ hàng năm theo quy định.
    2. Chỉ đạo các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
    Điều 6. Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh
    1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tham mưu UBND tỉnh phân công quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh trong hợp tác quốc tế về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức nghiên cứu khoa học về vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế về tình hình an toàn thực phẩm tại địa phương.
    2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
    3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý; đánh giá nguy cơ và cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm.
    4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức điều tra, khắc phục, truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm. Đề xuất, yêu cầu các sở, ngành liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm.
    5. Chỉ đạo, giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy tiếp nhận, Giấy xác nhận, tổ chức kiểm tra sau công bố theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 và Điều 12 Thông tư 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
    6. Quản lý và thực hiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho những cơ sở, cụ thể như sau:
    a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và theo phân cấp cấp của cơ quan thẩm quyền.
    b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (ngoại trừ loại hình dịch vụ đám tiệc) theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 5 và Khoản 1, Điều 8 Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
    c) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 Sở trở lên, trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế thì Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý. Phối hợp với Sở Công Thương quản lý an toàn thực phẩm tại siêu thị và Chợ Quảng Ngãi.
    7. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các khu du lịch, lễ hội, hội nghị trên địa bàn tỉnh do Trung ương, UBND tỉnh tổ chức.
    8. Cấp Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý trên địa bàn.
    9. Thực hiện công tác kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu theo chỉ định của Bộ Y tế hoặc quy định của UBND tỉnh đối với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
    10. Là cơ quan phát ngôn về tình hình an toàn thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
    Điều 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
    1. Chủ trì xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
    2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
    3. Có trách nhiệm quản lý cơ sở sản xuất nguyên liệu thực phẩm; tổ chức phân công quản lý và cấp Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, tiếp nhận và theo dõi hồ sơ cấp chứng nhận VietGap/VietGapH, GMP, HACCP cho các cơ sở, cụ thể như sau:
    a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và theo phân cấp cấp của cơ quan thẩm quyền.
    b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ được sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.
    c) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Ngông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Sở Công Thương theo quy định của pháp luật thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý.
    4. Tổ chức việc cấp Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Trường hợp xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm có công bố tác dụng tới sức khỏe của người tiêu dùng phải có ý kiến của Sở Y tế.
    5. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản, trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Công Thương quản lý an toàn thực phẩm tại siêu thị, Chợ Quảng Ngãi.
    Điều 8. Sở Công Thương
    1. Chủ trì xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
    2. Chủ trì và phối hợp với UBND huyện, thành phố, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý).
    3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
    4. Có trách nhiệm kiểm soát việc lưu thông thực phẩm từ nơi khác đến tỉnh Quảng Ngãi và ngược lại, lưu thông thực phẩm giữa các vùng, miền trong tỉnh; chủ trì công tác phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
    5. Phân công quản lý, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở, cụ thể như sau:
    a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và theo phân cấp của cơ quan thẩm quyền.
    b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ được sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.
    c) Cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 02 Sở trở lên theo quy định của pháp luật thì Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý).
    6. Tổ chức việc cấp Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Trường hợp xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm có công bố tác dụng tới sức khỏe của người tiêu dùng phải có ý kiến của Sở Y tế.
    Điều 9. Sở Khoa học và Công nghệ
    1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong việc triển khai Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn quốc tế trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
    2. Phối hợp tham gia thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
    Điều 10. Công an tỉnh
    1. Sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, an toàn thực phẩm.
    2. Phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm, xử lý các đối tượng sản xuất, vận chuyển các mặt hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, thực phẩm cấm sản xuất, nhập khẩu và lưu hành trên địa bàn tỉnh, cử cán bộ tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm.
    Điều 11. Sở Thông tin và Truyền thông
    Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch, nội dung tuyên truyền về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nhằm giáo dục, từng bước nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hành các quy định của nhà nước về an toàn thực phẩm.
    Điều 12: Các Sở, ngành liên quan
    Theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp trong việc thông tin, truyền thông hướng dẫn người dân việc thực hiện an toàn thực phẩm theo quy định của nhà nước; phối hợp thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm trên các lĩnh vực liên quan; cử cán bộ tham gia Đoàn Thanh kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
    Điều 13. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
    Là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại địa phương, có trách nhiệm:
    1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về an toàn vệ sinh thực phẩm trên phạm vi địa bàn quản lý.
    2. Phối hợp với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm trên địa bàn quản lý.
    2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước an toàn thực phẩm trên địa bàn:
    a) Quản lý, chỉ đạo Ban Chỉ đạo cấp huyện, các phòng, ban chức năng và UBND xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý; đảm bảo an toàn thực phẩm đối với dịch vụ thức ăn đường phố, dịch vụ đám tiệc; quản lý và phân công quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Phối hợp với ngành Công Thương quản lý an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn.
    b) Quản lý và phân cấp thực hiện cấp Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 và Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
    4. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho cán bộ, công chức, viên chức trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
    5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
    6. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
    Điều 14. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
    1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn, chỉ đạo trạm Y tế và các bộ phận trực thuộc có liên quan tham gia quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 3, Điều 8 Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
    2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
    3. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
     
    Chương IV
    PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
     
    Điều 15. Phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
    1. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương phối hợp tổ chức quản lý về an toàn thực phẩm theo phân cấp quản lý; phối hợp thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
    Các Sở, ngành được phân công quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước để bảo đảm tính thống nhất và hiệu quả trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
    2. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm; điều tra tìm nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm để cảnh báo cho cộng đồng. Các Sở liên quan trong phạm vi chuyên môn có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với ngành y tế điều tra nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
    Điều 16. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm
    1. Thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm, do ngành Y tế, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành Công Thương thực hiện theo phạm vi quản lý được phân công tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 8 Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
    2. Để tránh chồng chéo, hoạt động thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 5 và Điều 8 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương.
    Khi thanh kiểm tra về an toàn thực phẩm tại những cơ sở thuộc ngành khác quản lý, cơ quan chủ trì thành lập Đoàn thanh kiểm tra cần phải có thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để có kế hoạch phối hợp và cử cán bộ tham gia. Kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan chủ trì Đoàn thanh kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản kết quả phối hợp thanh kiểm tra cho cơ quan chủ quản và phối hợp.
    3. Sở Y tế - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
    Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các sở khác trong những trường hợp cụ thể sau:
    - Theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
    - Khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các Sở, ngành quản lý lĩnh vực.
    - Theo đề nghị của Sở, ngành quản lý lĩnh vực.
     
    Chương V
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 17. Quy định chuyển tiếp
    Khi Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có nội dung khác với quy định phân công này, thì thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương.
    Điều 18. Điều khoản thi hành
    1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và các cơ quan chuyên môn thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung vướng mắc các sở, ngành gửi báo cáo về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
    2. Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện quản lý an toàn thực phẩm theo định kỳ cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật chất lượng, sản phẩm hàng hoá số 05/2007/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 21/11/2007 Hiệu lực: 01/07/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật An toàn thực phẩm của Quốc hội, số 55/2010/QH12
    Ban hành: 17/06/2010 Hiệu lực: 01/07/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 38/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm
    Ban hành: 25/04/2012 Hiệu lực: 11/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Thông tư 26/2012/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
    Ban hành: 30/11/2012 Hiệu lực: 15/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Thông tư 30/2012/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố
    Ban hành: 05/12/2012 Hiệu lực: 20/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
    Ban hành: 09/04/2014 Hiệu lực: 26/05/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
    Ban hành: 03/12/2014 Hiệu lực: 17/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    09
    Thông tư 47/2014/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
    Ban hành: 11/12/2014 Hiệu lực: 15/02/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    10
    Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
    Ban hành: 27/12/2014 Hiệu lực: 10/02/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    11
    Quyết định 20/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định phân công nhiệm vụ và phối hợp trong quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
    Ban hành: 31/07/2019 Hiệu lực: 15/08/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    12
    Thông tư 58/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương
    Ban hành: 22/12/2014 Hiệu lực: 06/02/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quảng Ngãi phân công nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
    Số hiệu:43/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:24/08/2015
    Hiệu lực:03/09/2015
    Lĩnh vực:Y tế-Sức khỏe, Chính sách
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Lê Viết Chữ
    Ngày hết hiệu lực:15/08/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ (10)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X