Tổng đài trực tuyến 19006192
Đặt câu hỏi tư vấn Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 7051/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Viết Tiến |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 29/11/2016 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
BỘ Y TẾ ------- Số: 7051/QĐ-BYT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016 |
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo); - Cổng TTĐT Bộ Y tế; - Trang TTĐT Cục QLKCB; - Lưu: VT, KCB. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến |
Đặc tính | Chỉ số | Thành tố |
Năng lực chuyên môn (2 chỉ số) | 1. Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến khám chữa bệnh | Quá trình |
2. Tỷ lệ phẫu thuật từ loại II trở lên | Quá trình | |
An toàn (4 chỉ số) | 3. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ | Đầu ra |
4. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện (viêm phổi) | Đầu ra | |
5. Số sự cố y khoa nghiêm trọng | Đầu ra | |
6. Số sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng | Đầu ra | |
Hiệu suất (4 chỉ số) | 7. Thời gian khám bệnh trung bình của người bệnh | Quá trình |
8. Thời gian nằm viện trung bình (tất cả các bệnh) | Quá trình | |
9. Công suất sử dụng giường bệnh thực tế | Đầu ra | |
10. Hiệu suất sử dụng phòng mổ | Quá trình | |
Hiệu quả (2 chỉ số) | 11. Tỷ lệ tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về (tất cả các bệnh) | Đầu ra |
12. Tỷ lệ chuyển lên tuyến trên khám chữa bệnh (tất cả các bệnh) | Đầu ra | |
Hướng đến nhân viên (2 chỉ số) | 13. Tỷ lệ tai nạn thương tích do vật sắc nhọn | Quá trình |
14. Tỷ lệ tiêm phòng viêm gan B trong nhân viên y tế | Quá trình | |
Hướng đến người bệnh (2 chỉ số) | 15. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với dịch vụ KCB | Đầu ra |
16. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế | Đầu ra |
Chỉ số 1 | Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | Năng lực chuyên môn |
Thành tố chất lượng | Quá trình |
Lý do lựa chọn | Thực hiện kỹ thuật chuyên môn là một chỉ số đánh giá năng lực chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện, là căn cứ để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong diện bao phủ và là cơ sở để đầu tư, phát triển bệnh viện. |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số kỹ thuật chuyên môn thực hiện được |
Mẫu số | Tổng số kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến |
Tiêu chuẩn lựa chọn | Bao gồm các kỹ thuật theo phân tuyến liệt kê tại Thông tư 43/2013/TT-BYT |
Tiêu chuẩn loại trừ | Không bao gồm những kỹ thuật vượt tuyến |
Nguồn số liệu | Bệnh án, sổ phẫu thuật |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo | 6 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 2 | Tỷ lệ phẫu thuật loại II trở lên |
Lĩnh vực áp dụng | Ngoại khoa |
Đặc tính chất lượng | Năng lực chuyên môn |
Thành tố chất lượng | Quá trình |
Lý do lựa chọn | Phẫu thuật loại II trở lên nên được thực hiện ở bệnh viện huyện. Tuy nhiên, có những bệnh viện huyện không thực hiện được hoặc thực hiện rất ít phẫu thuật loại II, trong khi đó, các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh vẫn thực hiện loại phẫu thuật này. Tỷ lệ phẫu thuật loại II cho phép đánh giá sự phù hợp chuyên môn và phân tuyến kỹ thuật, từ đó, có những biện pháp điều chỉnh để tăng cường năng lực tuyến dưới và giảm tải cho tuyến trên. |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số lượng phẫu thuật loại II trở lên được thực hiện |
Mẫu số | Tổng số phẫu thuật đã thực hiện |
Nguồn số liệu | Sổ phẫu thuật, Báo cáo Thống kê bệnh viện, Bảng kiểm kiểm tra bệnh viện. |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và độ tin cậy cao vì: - Bộ Y tế ban hành danh mục phân loại phẫu thuật rõ ràng - Các khoa thu thập thông tin cẩn thận - Bệnh viện và cơ quan bảo hiểm xác thực để trả phụ cấp |
Tần suất báo cáo | 6 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 3 | Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện (nhiễm trùng vết mổ) |
Lĩnh vực áp dụng | Ngoại khoa |
Đặc tính chất lượng | An toàn |
Thành tố chất lượng | Đầu ra |
Lý do lựa chọn | Nhiễm khuẩn vết mổ là biến chứng sau phẫu thuật thường gặp. Nhiễm khuẩn vết mổ ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Bộ Y tế quy định các bệnh viện cần điều tra, ghi chép và theo dõi nhiễm khuẩn bệnh viện, bao gồm nhiễm khuẩn vết mổ |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ trong kỳ báo cáo |
Mẫu số | Tổng số người bệnh được phẫu thuật trong kỳ báo cáo |
Nguồn số liệu | Bệnh án, điều tra về nhiễm khuẩn vết mổ |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Thu thập số liệu về nhiễm khuẩn vết mổ nên dựa trên những điều tra thường xuyên và liên tục của nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhiều bệnh viện tuyến trung ương đã thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện. Với những bệnh viện chưa thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện, công việc thu thập và tổng hợp số liệu đòi hỏi phải có nhân viên được đào tạo và hệ thống giám sát được thiết lập. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy trung bình |
Tần suất báo cáo | 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 4 | Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện (viêm phổi) |
Lĩnh vực áp dụng | Ngoại khoa |
Đặc tính chất lượng | An toàn |
Thành tố chất lượng | Đầu ra |
Lý do lựa chọn | Viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện là biến chứng thường gặp trên người bệnh phải điều trị kéo dài và/hoặc thở máy. Viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Bộ Y tế quy định các bệnh viện cần điều tra, ghi chép và theo dõi nhiễm khuẩn bệnh viện, bao gồm viêm phổi mắc phải. |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số người bệnh bị viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện trong kỳ báo cáo |
Mẫu số | Tổng số người bệnh thở máy và hoặc nằm viện từ 1 tháng trở lên trong kỳ báo cáo |
Nguồn số liệu | Bệnh án, điều tra về nhiễm khuẩn bệnh viện (viêm phổi mắc phải) |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Thu thập số liệu về nhiễm khuẩn bệnh viện (viêm phổi) nên dựa trên những điều tra thường xuyên và liên tục của nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Các bệnh viện tuyến trung ương đã thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện. Với những bệnh viện chưa thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện, công việc thu thập và tổng hợp số liệu đòi hỏi phải có nhân viên được đào tạo và hệ thống giám sát được thiết lập. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy trung bình |
Tần suất báo cáo | 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 5 | Số sự cố y khoa nghiêm trọng |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | An toàn |
Thành tố chất lượng | Đầu ra |
Lý do lựa chọn | Sự cố y khoa nghiêm trọng là những sự cố do sai sót chuyên môn hoặc tác dụng phụ của thuốc gây ra hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh (để lại di chứng suốt đời hoặc tử vong). Mặc dù số lượng sự cố nghiêm trọng không nhiều nhưng nó đòi hỏi phải có biện pháp xử lý và dự phòng ngay lập tức. |
Phương pháp tính | Số lượng sự cố y khoa nghiêm trọng - Sự cố y khoa nghiêm trọng do sử dụng thuốc + Sự cố y khoa nghiêm trọng do tác dụng phụ của thuốc + Sự cố y khoa nghiêm trọng do phẫu thuật + Sự cố y khoa nghiêm trọng do thủ thuật + Sự cố y khoa nghiêm trọng do truyền máu + Sự cố y khoa nghiêm trọng khác |
Nguồn số liệu | Bệnh án, sổ ghi sai sót chuyên môn, hệ thống báo cáo sự cố y khoa, sổ biên bản kiểm điểm tử vong, sổ theo dõi kỷ luật. |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu về tai biến (do dùng thuốc, tác dụng phụ của thuốc, phẫu thuật, thủ thuật, truyền máu...). Đo lường chỉ số không làm tăng gánh nặng về thu thập và tổng hợp số liệu. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác thấp vì nhân viên y tế và bệnh viện ít ghi chép và báo cáo sai sót y khoa. Tuy nhiên, khi sai sót y khoa nghiêm trọng được báo cáo thì số liệu có độ tin cậy cao. |
Tần suất báo cáo | 6 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 6 | Số sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | An toàn |
Thành tố chất lượng | Đầu ra |
Lý do lựa chọn | Sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng là những sự cố gây ra hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh, nhân viên và cộng đồng mà nguyên nhân không phải do sai sót chuyên môn hay tác dụng phụ của thuốc (để lại di chứng suốt đời hoặc tử vong). Mặc dù số lượng sự cố nghiêm trọng không nhiều nhưng nó đòi hỏi phải có biện pháp xử lý và dự phòng ngay lập tức. |
Phương pháp tính | Số lượng sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng = Sự cố tự sát + Sự cố ngã cao + Sự cố bắt cóc trẻ em + Sự cố hành hung, hãm hiếp, giết người + Sự cố cháy nổ + Sự cố rò rỉ, thất thoát vật liệu hoặc chất thải nguy hại cao + Sự cố khác |
Nguồn số liệu | Sổ thường trực, sổ giao ban, sổ theo dõi kỷ luật, hồ sơ thanh tra v.v |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Mặc dù không có trong hệ thống báo cáo thường quy nhưng các bệnh viện đều thu thập và tổng hợp số liệu này vì tính chất nghiêm trọng và liên quan đến cơ quan chính quyền. Đo lường chỉ số này không tạo thêm gánh nặng nào đáng kể đối với việc thu thập và tổng hợp số liệu hiện nay trong bệnh viện. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác là trung bình vì bệnh viện ít báo cáo sự cố cho dù những sự cố này khó che dấu. Tuy nhiên, nếu sự cố được báo cáo thì độ tin cậy là cao. |
Tần suất báo cáo | 6 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 7 | Thời gian khám bệnh trung bình của người bệnh |
Lĩnh vực áp dụng | Phòng khám |
Đặc tính chất lượng | Hiệu suất |
Thành tố chất lượng | Quá trình |
Lý do lựa chọn | Người bệnh thường phàn nàn về thời gian khám bệnh quá dài, đặc biệt ở bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Thời gian khám bệnh thể hiện mức độ quá tải cũng như trình độ tổ chức khám bệnh. Đo lường thời gian khám bệnh giúp cải thiện sự hài lòng của người bệnh và hiệu suất hoạt động của phòng khám |
Phương pháp tính | Thời gian khám bệnh là thời gian để người bệnh hoàn tất quy trình khám bệnh kể từ khi đăng ký khám cho tới khi nhận được chẩn đoán, đơn thuốc hoặc chỉ định của bác sĩ ở phòng khám |
Tử số | Tổng thời gian khám bệnh của tất cả người bệnh |
Mẫu số | Tổng số người bệnh đến khám |
Tiêu chuẩn lựa chọn | Tất cả người bệnh có đăng ký khám |
Tiêu chuẩn loại trừ | Những người bệnh không tuân thủ quy trình khám bệnh |
Nguồn số liệu | Đo lường chỉ số này đòi hỏi các bệnh viện phải thu thập và tổng hợp thêm số liệu về thời gian khám bệnh. Với các bệnh viện có áp dụng công nghệ thông tin để quản lý người bệnh ngoại trú. thời gian đăng ký và thời gian kết thúc có sẵn trên phần mềm máy tính.Với các bệnh viện không ghi chép thời gian đăng ký và kết thúc khám bệnh, cần bổ sung thêm mục thời gian đăng ký và thời gian kết thúc khám vào sổ đăng ký khám hoặc vào sổ khám bệnh |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Nếu thời gian đăng ký và kết thúc khám bệnh được ghi chép, gánh nặng thu thập và tổng hợp số liệu là không lớn. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo | 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 8 | Thời gian nằm viện trung bình trong tất cả các bệnh |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | Hiệu suất |
Thành tố chất lượng | Quá trình |
Lý do lựa chọn | Thời gian nằm viện kéo dài làm trầm trọng thêm tình trạng quá tải và tăng chi phí điều trị cho người bệnh. Thời gian nằm viện trung bình đo lường hiệu suất và sự phù hợp trong chăm sóc, điều trị tại các bệnh viện. |
Phương pháp tính | |
Tử số | Tổng số ngày điều trị nội trú trong kỳ báo cáo |
Mẫu số | Tổng số người bệnh điều trị nội trú trong kỳ báo cáo |
Tiêu chuẩn lựa chọn | Tất cả người bệnh có hồ sơ bệnh án điều trị nội trú |
Tiêu chuẩn loại trừ | Người bệnh được từ bệnh viện khác chuyển đến mà tại đó người bệnh đã được điều trị nội trú; Người bệnh được chuyển đến bệnh viện khác mà tại đó người bệnh tiếp tục được điều trị nội trú |
Nguồn số liệu | Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện, báo cáo thống kê bệnh viện |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo | 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 9 | Công suất sử dụng giường bệnh thực tế |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | Hiệu suất |
Thành tố chất lượng | Đầu ra |
Lý do lựa chọn | Quá tải bệnh viện, đặc biệt là ở bệnh viện tuyến trung ương, là vấn đề bức xúc trong xã hội. Dù số giường thực tế thường lớn hơn số giường kế hoạch nhưng các bệnh viện thường hay sử dụng số giường bệnh kế hoạch để tính toán công suất sử dụng giường bệnh. Công suất sử dụng giường bệnh theo số giường thực tế đo lường chính xác hơn mức độ quá tải bệnh viện, đồng thời, giúp theo dõi những thay đổi trong hoạt động của bệnh viện. |
Phương pháp tính | |
Tử số | Tổng số ngày điều trị nội trú trong kỳ báo cáo |
Mẫu số | Tổng số giường bệnh thực tế * Số ngày trong kỳ báo cáo |
Nguồn số liệu | Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo | 6 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 10 | Hiệu suất sử dụng phòng mổ |
Lĩnh vực áp dụng | Ngoại khoa |
Đặc tính chất lượng | Hiệu suất |
Thành tố chất lượng | Quá trình |
Lý do lựa chọn | Phòng mổ là bộ phận có chi phí đầu tư và vận hành cao trong bệnh viện. Ở nhiều bệnh viện, tổ chức phòng mổ không hợp lý dẫn đến quá tải và kéo dài thời gian chờ mổ của người bệnh. Trong khi đó, ở nhiều bệnh viện khác, phòng mổ ít khi được sử dụng. Đo lường và cải thiện hiệu suất sử dụng phòng mổ giúp giảm tải trong bệnh và sử dụng tối ưu nguồn lực hiện có. |
Phương pháp tính | |
Tử số | Tổng số thời gian sử dụng phòng mổ (thời gian ra - thời gian vào) trong quý |
Mẫu số | Số lượng phòng mổ * 8 giờ * 5 ngày/ tuần |
Tiêu chuẩn lựa chọn | Mổ phiên và mổ cấp cứu |
Tiêu chuẩn loại trừ | - |
Nguồn số liệu | Hiện nay, bệnh viện không thu thập và tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng phòng mổ. Đo lường chỉ số đòi hỏi ghi chép thời gian vào và thời gian ra khỏi phòng mổ của người bệnh vào sổ thường trực hoặc sổ giao ban của phòng mổ hoặc sổ phẫu thuật |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Nếu thông số thời gian được ghi chép, gánh nặng thu thập và tổng hợp số liệu là không lớn. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo | 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 11 | Tỷ lệ tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về trong tất cả các bệnh |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | Hiệu quả |
Thành tố chất lượng | Đầu ra |
Lý do lựa chọn | Tỷ lệ tử vong là chỉ số chất lượng điều trị được sử dụng rộng rãi. Ở Việt Nam, phần lớn các ca nặng có tiên lượng tử vong được gia đình xin về để chết tại nhà. So sánh hiệu quả và an toàn điều trị thông qua tỷ lệ tử vong trong bệnh viện hiện nay không loại trừ được yếu tố nhiễu do điều trị nội trú từ tuyến trước |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số lượng người bệnh bị tử vong trong bệnh viện và tiên lượng tử vong gia đình xin về trong kỳ báo cáo |
Mẫu số | Tất cả người bệnh nội trú trong kỳ báo cáo |
Tiêu chuẩn lựa chọn | Tất cả người bệnh nội trú |
Tiêu chuẩn loại trừ | Người bệnh được từ bệnh viện khác chuyển đến mà tại đó người bệnh đã được điều trị nội trú; |
Nguồn số liệu | Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu về tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về. Tuy nhiên, việc phân tích số liệu không loại trừ người bệnh chuyển đến từ bệnh viện khác. Đo lường chỉ số không làm tăng gánh nặng thu thập số liệu nhưng đòi hỏi thay đổi nhỏ trong việc tổng hợp số liệu |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo | 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 12 | Tỷ lệ chuyển lên tuyến trên khám chữa bệnh (tất cả các bệnh) |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | Hiệu quả |
Thành tố chất lượng | Đầu ra |
Lý do lựa chọn | Tỷ lệ chuyển tuyến là chỉ số chất lượng điều trị được sử dụng rộng rãi. Ở Việt Nam, phần lớn các ca nặng được chuyển lên tuyến trên do bệnh viện tuyến dưới không đủ điều kiện và/hoặc năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn, phác đồ điều trị... So sánh hiệu quả và an toàn điều trị thông qua tỷ lệ chuyển lên tuyến trên hiện nay không loại trừ được yếu tố nhiễu do phía sử dụng dịch vụ (người bệnh, người nhà) xin ra viện/ kết thúc điều trị) để tự đến bệnh viện tuyến trên |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số lượng người bệnh được bệnh viện chỉ định chuyển lên tuyến trên trong kỳ báo cáo |
Mẫu số | Tất cả người bệnh nội trú trong kỳ báo cáo |
Tiêu chuẩn lựa chọn | - |
Tiêu chuẩn loại trừ | Người bệnh xin ra viện/ kết thúc điều trị để tự đến bệnh viện tuyến trên; Người bệnh được bệnh viện chỉ định chuyển lên tuyến trên trong tình huống cấp cứu thảm họa |
Nguồn số liệu | Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu về chuyển tuyến. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng thu thập số liệu |
Độ chính xác, tin cậy | Độ chính xác và tin cậy trung bình |
Tần suất báo cáo | 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 13 | Tỷ suất tai nạn thương tích do vật sắc nhọn (trên 1000 người) |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | Định hướng nhân viên y tế |
Thành tố chất lượng | Quá trình |
Lý do lựa chọn | Tai nạn thương tích do vật sắc nhọn - nguyên nhân chính gây ra các bệnh nghề nghiệp lây truyền qua đường máu - phổ biến trong nhân viên y tế. |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số nhân viên y tế bị tai nạn thương tích do vật sắc nhọn trong kỳ báo cáo * 1000 |
Mẫu số | Tổng số nhân viên y tế |
Nguồn số liệu | Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu từ sổ ghi chép. Tuy nhiên, nhân viên y tế thường không báo cáo và ghi chép sự cố này. Nguồn số liệu tốt nhất là Hồ sơ sức khỏe nghề nghiệp của nhân viên y tế và kết quả phỏng vấn nhân viên trong mỗi đợt khám sức khỏe định kỳ (theo quy định bệnh viện phải khám sức khỏe cho người lao động 6 tháng 1 lần) |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về khám sức khỏe và quản lý bệnh nghề nghiệp cho người lao động, việc thu thập và tổng hợp thông tin về tai nạn thương tích do vật sắc nhọn sẽ không tạo thêm gánh nặng đáng kể nào cho bệnh viện. |
Độ chính xác, tin cậy | Độ chính xác và tin cậy mức trung bình |
Tần suất báo cáo | 6 tháng và 12 tháng |
Chỉ số 14 | Tỷ lệ tiêm chủng phòng viêm gan B trong nhân viên y tế |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | Định hướng nhân viên y tế |
Thành tố chất lượng | Quá trình |
Lý do lựa chọn | Bộ Y tế có quy định ràng nhân viên y tế cần được tiêm chùng phòng ngừa viêm gan B. Tuy nhiên, mức độ tuân thủ của các bệnh viện không cao. |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số lượng nhân viên y tế tiêm chủng phòng viêm gan B đủ 3 liều*100% |
Mẫu số | Tổng số nhân viên y tế có chỉ định tiêm phòng viêm gan B |
Nguồn số liệu | Hồ sơ sức khỏe nghề nghiệp của nhân viên y tế Phỏng vấn nhân viên trong mỗi đợt khám sức khỏe định kỳ |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Việc đo lường chỉ số nên dựa trên khảo sát sức khỏe nghề nghiệp được lồng ghép trong đợt khám sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên y tế được thực hiện 6 tháng một lần theo quy định. Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về khám sức khỏe và quản lý bệnh nghề nghiệp cho người lao động, việc thu thập và tổng hợp thông tin về tai nạn thương tích do vật sắc nhọn sẽ không tạo thêm gánh nặng đáng kể nào cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy mức trung bình |
Tần suất báo cáo | 6 tháng và 12 tháng |
Chỉ số 15 | Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với dịch vụ KCB |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | Hài lòng người bệnh |
Thành tố chất lượng | Đầu ra |
Lý do lựa chọn | Hài lòng người bệnh là đầu ra quan trọng của bệnh viện. Mức độ hài lòng của người bệnh còn liên quan đến số lượng người bệnh đến khám và công suất sử dụng giường bệnh trong tương lai.Theo quy định của Bộ Y tế, các bệnh viện phải thường xuyên đánh giá sự hài lòng của người bệnh. Hiện nay, có nhiều lời phàn nàn trong xã hội về cách giao tiếp, ứng xử của nhân viên bệnh viện. |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số người bệnh hài lòng với cách giao tiếp, ứng xử của nhân viên y tế * 100 |
Mẫu số | Tổng số người bệnh được hỏi |
Tiêu chuẩn lựa chọn | Người bệnh đang chuẩn bị ra viện hoặc đã ra viện |
Tiêu chuẩn loại trừ | Người bệnh đang được điều trị nội trú |
Nguồn số liệu | Khảo sát sự hài lòng của người bệnh |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá hài lòng của người bệnh, việc đo lường chỉ số không tạo thêm gánh nặng cho bệnh viện |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy mức rất thay đổi tùy thuộc vào cỡ mẫu, chọn mẫu, cách đặt câu hỏi và phương pháp xử lý số liệu. Để hạn chế sai số, Bộ Y tế nên thống nhất một bộ câu hỏi khảo sát hài lòng có thể sử dụng chung cho các bệnh viện |
Tần suất báo cáo | 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Chỉ số 16 | Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế |
Lĩnh vực áp dụng | Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng | Định hướng nhân viên |
Thành tố chất lượng | Đầu ra |
Lý do lựa chọn | Hài lòng nhân viên y tế là đầu ra quan trọng của bệnh viện. Mức độ hài lòng của nhân viên y tế còn liên quan đến thái độ cung cấp dịch vụ y tế. Theo quy định của Bộ Y tế, các bệnh viện phải thường xuyên đánh giá sự hài lòng của nhân viên y tế. Hiện nay, có nhiều lời phàn nàn trong xã hội về thái độ trong giao tiếp, ứng xử của nhân viên y tế |
Phương pháp tính | |
Tử số | Số nhân viên y tế hài lòng với cách quản lý của bệnh viện* 100 |
Mẫu số | Tổng số nhân viên y tế bệnh viện |
Tiêu chuẩn lựa chọn | Toàn bộ nhân viên y tế bệnh viện |
Nguồn số liệu | Khảo sát sự hài lòng của nhân viên y tế |
Thu thập và tổng hợp số liệu | Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá hài lòng của nhân viên y tế, việc đo lường chỉ số không tạo thêm gánh nặng cho bệnh viện |
Giá trị của số liệu | Độ chính xác và tin cậy mức rất thay đổi tùy thuộc cách đặt câu hỏi và phương pháp xử lý số liệu. Để hạn chế sai số, Bộ Y tế nên thống nhất một bộ câu hỏi khảo sát hài lòng có thể sử dụng chung cho các bệnh viện |
Tần suất báo cáo | 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Quyết định 7051/QĐ-BYT Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Y tế |
Số hiệu: | 7051/QĐ-BYT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 |
Hiệu lực: | 29/11/2016 |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Viết Tiến |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!