Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | TCVN 6238-4A:2017 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | Hết hiệu lực: | 31/12/2020 | |
Áp dụng: | 01/01/2017 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Công nghiệp |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6238-4A:2017
ISO 8124-4:2014
AN TOÀN ĐỒ CHƠI TRẺ EM - PHẦN 4A: ĐU, CẦU TRƯỢT VÀ CÁC ĐỒ CHƠI VẬN ĐỘNG TƯƠNG TỰ SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH
Safety of toys - Part 4: Swings, slides and similar activity toys for indoor and outdoor family domestic use
Lời nói đầu
TCVN 6238-4A:2017 thay thế cho TCVN 6238-4A:2011
TCVN 6238-4A:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 8124-4:2014.
TCVN 6238-4A:2017 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC181 An toàn đồ chơi trẻ em biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 6238, An toàn đồ chơi trẻ em, gồm các phần sau:
- TCVN 6238-1:2017 (ISO 8124-1:2014), Phần 1: Các yêu cầu an toàn liên quan đến tính chất cơ lý.
- TCVN 6238-2:2017 (ISO 8124-2:2014), Phần 2: Tính cháy.
- TCVN 6238-3:2011 (ISO 8124-3:2010), Phần 3: Giới hạn mức thôi nhiễm của một số nguyên tố độc hại.
- TCVN 6238-4A:2017 (ISO 8124-4:2014), Phần 4A: Đu, cầu trượt và các đồ chơi vận động tương tự sử dụng tại gia đình.
- TCVN 6238-4:1997 (EN 71-4:1990), Phần 4: Bộ đồ chơi thực nghiệm về hóa học và các hoạt động liên quan.
- TCVN 6238-5A:2007 (ISO 8124-5:2015), Phần 5A: Xác định tổng hàm lượng một số nguyên tố trong đồ chơi.
- TCVN 6238-5:1997 (EN 71-5:1993), Phần 5: Bộ đồ chơi hóa học ngoài bộ đồ chơi thực nghiệm.
- TCVN 6238-6:2015 (ISO 8124-6:2014), Phần 6: Một số este phtalat trong đồ chơi và sản phẩm dành cho trẻ em.
- TCVN 6238-7:2017 (ISO 8124-7:2015), Phần 7: Yêu cầu và phương pháp thử cho sơn dùng bằng tay.
- TCVN 6238-8:2015 (ISO/TR 8124-8:2014), Phần 8: Hướng dẫn xác định tuổi sử dụng.
- TCVN 6238-9:2010 (EN 71-9:2005), Phần 9: Hợp chất hóa học hữu cơ- Yêu cầu chung.
- TCVN 6238-10:2010 (EN 71-10:2005), Phần 10: Hợp chất hóa học hữu cơ - Chuẩn bị và chiết mẫu;
- TCVN 6238-11:2010 (EN 71-11:2005), Phần 11: Hợp chất hóa học hữu cơ - Phương pháp phân tích.
Lời giới thiệu
ISO 8124-4:2014 được xây dựng trên cơ sở EN 71-8 và ASTM F1148. ISO 8124-4:2014 đã được chấp nhận hoàn toàn thành TCVN 6238-4A:2017.
Tuy nhiên, một đồ chơi được sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn này không có nghĩa là sẽ hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu quốc gia về an toàn đồ chơi tại thị trường mà sản phẩm đó được phân phối. Vì vậy người sử dụng tiêu chuẩn này cần phải tham khảo thêm các yêu cầu quốc gia có liên quan.
Việc phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này sẽ làm giảm thiểu các nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến đồ chơi khi đồ chơi được sử dụng đúng với cách thức đã định (sử dụng thông thường) cũng như khi đồ chơi được sử dụng không đúng cách thức đã định (sử dụng sai có thể dự đoán trước do các hành vi thông thường của trẻ).
Tiêu chuẩn này không loại trừ cũng như không có mục đích loại trừ trách nhiệm của cha mẹ trong việc lựa chọn đồ chơi một cách phù hợp. Ngoài ra, tiêu chuẩn này không loại trừ việc cần thiết phải có sự giám sát của cha mẹ trong các trường hợp mà trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau có thể tiếp xúc với cùng một (các) đồ chơi.
AN TOÀN ĐỒ CHƠI TRẺ EM - PHẦN 4A. ĐU, CẦU TRƯỢT VÀ CÁC ĐỒ CHƠI VẬN ĐỘNG TƯƠNG TỰ SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH
Safety of toys - Part 4: Swings, slides and similar activity toys for indoor and outdoor family domestic use
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu và phương pháp thử đối với đồ chơi vận động sử dụng tại gia đình, dành cho trẻ em dưới 14 tuổi chơi.
Các sản phẩm thuộc phạm vi tiêu chuẩn này bao gồm đu, cầu trượt, đồ chơi bập bênh, đồ chơi cưỡi/quay tròn, đồ chơi cưỡi/ bập bênh, khung trèo, đu có ghế quây kín dành cho trẻ nhỏ đã biết ngồi và các sản phẩm chịu được số cân nặng của một hoặc nhiều trẻ.
Các sản phẩm sau không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này:
a) thiết bị tập thể hình và thiết bị thể thao, trừ khi chúng được gắn cùng với đồ chơi vận động;
b) thiết bị sử dụng trong các trường học, trung tâm chăm sóc trẻ, nhà trẻ, các khu vui chơi công cộng, nhà hàng, các trung tâm mua sắm và các địa điểm công cộng tương tự;
c) các sản phẩm chăm sóc dành cho trẻ em, nhưng không giới hạn như đu dành cho trẻ sơ sinh, nôi cũi, giường hoặc các đồ dùng nội thất bao gồm bàn ăn ngoài trời, ghế/nôi/giường bập bênh và các sản phẩm được thiết kế sử dụng riêng trong chữa bệnh.
Các đồ chơi hoạt động có thể làm phồng cũng thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, một máy thổi được sử dụng để làm phồng liên tục đồ chơi không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này vì nó được coi là thiết bị gia dụng và được quy định bởi TCVN 5699-2-80 (IEC 60335-2-80).
Xem A.1.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6238-1 (ISO 8124-1), An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 1: Các yêu cầu an toàn liên quan đến tính chất cơ lý.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 6238-1 (ISO 8124-1) và các thuật ngữ, định nghĩa sau.
3.1
Đồ chơi vận động (activity toy)
Đồ chơi sử dụng tại gia đình, chịu được cân nặng của một hoặc nhiều trẻ, kết cấu đỡ của đồ chơi giữ cố định trong khi các hoạt động diễn ra và kết cấu này chịu được các vận động sau đây của đứa trẻ: trèo, đu, trượt, lắc, quay tròn, nhảy lên, nảy lên, trườn bò và trượt hoặc kết hợp của các vận động trên.
VÍ DỤ Đu, cầu trượt, đồ chơi cưỡi/quay tròn và khung trèo (xem Hình 1).
CHÚ THÍCH Đồ chơi dưới nước, bể vầy, khung nhún và xe cộ để cưỡi lên không được coi là đồ chơi vận động theo định nghĩa của tiêu chuẩn này.
Hình 1 - Ví dụ về các loại đồ chơi vận động (không theo đúng tỷ lệ thực tế)
3.2
Neo (anchor)
Dụng cụ dùng để gắn đồ chơi với bề mặt sàn.
3.3
Cầu trượt liên kết (attachment slide)
Cầu trượt mà người sử dụng chỉ có thể tiếp cận với vùng bắt đầu trượt bằng cách đi qua một thiết bị khác hoặc các bộ phận của một thiết bị khác.
3.4
Thanh chắn (barrier)
Dụng cụ bảo vệ để trẻ không bị ngã từ các bề mặt ở trên cao.
3.5
Xà ngang (crossbeam)
Thanh hoặc xà là phần chịu tải chính của đồ chơi.
3.6
Vướng/mắc kẹt (entrapment)
Tình trạng trong đó cơ thể, một phần cơ thể hoặc quần áo bị vướng/mắc kẹt lại và không gỡ ra được.
3.7
Chuyển động bắt buộc (forced movement)
Chuyển động mà hướng và phạm vi chuyển động của trẻ được xác định bởi sự vận hành của thiết bị, ví dụ đu, trượt, cưỡi/bập bênh hoặc quay tròn.
3.8
Chiều cao rơi tự do (free height of fall)
Khoảng cách lớn nhất theo chiều thẳng đứng từ vị trí được thiết kế để chịu cân nặng của trẻ, ví dụ từ chỗ ngồi của đu đến vị trí va đập bên dưới.
3.9
Không gian vận động (free space)
Không gian bên trong, bên trên hoặc xung quanh đồ chơi vận động mà có thể bị tác động bởi người sử dụng do các chuyển động bắt buộc gây ra bởi thiết bị, ví dụ đu, trượt, cưỡi/bập bênh hoặc quay tròn.
CHÚ THÍCH 1 Định nghĩa về không gian vận động này không bao gồm khoảng không gian ba chiều trong đó xảy ra rơi ngã.
3.10
Ghế đu quây kín dành cho trẻ nhỏ đã biết ngồi (fully enclosed toddler swing seats)
Ghế đu có một chỗ ngồi được quây kín dành cho trẻ nhỏ đã biết ngồi.
CHÚ THÍCH 1 Chỗ ngồi được quây kín là chỗ ngồi có một hệ thống chặn dùng để đỡ ở xung quanh và giữa hai chân của trẻ (xem Hình 2).
Hình 2 - Ví dụ ghế đu quây kín dành cho trẻ nhỏ đã biết ngồi
3.11
Vùng chịu va đập (impact area)
Vùng ghế đu tiếp xúc với quả nặng thử trong phép thử va đập theo 6.4 (xác định va đập ghế đu).
3.12
Đu cho trẻ sơ sinh (infant swing)
Bộ phận tĩnh có khung, được gắn động cơ để đu đưa đứa trẻ ở tư thế ghế ngồi.
CHÚ THÍCH 1 Đu dành cho trẻ sơ sinh được sử dụng cho trẻ từ lúc mới sinh cho đến khi trẻ biết ngồi.
3.13
Tay vịn (handrail)
Thanh/dây giúp cho người sử dụng giữ thăng bằng hoặc có thể tự đứng vững.
3.14
Sàn (platform)
Bề mặt nằm ngang bất kỳ được nâng cao, sử dụng để trẻ chơi hoặc là chỗ chuyển tiếp giữa các bộ phận.
CHÚ THÍCH 1 Vùng bắt đầu của cầu trượt có diện tích nhỏ hơn 129 000 mm2 không được coi là sàn.
3.15
Cầu trượt (slide)
Kết cấu có các bề mặt dốc mà người chơi có thể trượt theo đường trượt đã định.
Xem Hình 3.
CHÚ THÍCH 1 Các mặt phẳng dốc được thiết kế cho các mục đích khác, như các mái nhà và các mặt dốc khác không được coi là cầu trượt.
CHÚ DẪN
A Vùng bắt đầu
B Vùng trượt
C Vùng kết thúc
D Chiều cao cầu trượt
B + C Chiều dài cầu trượt
CHÚ THÍCH Các kích thước A, B và C được đo tại đường tâm của bề mặt trượt. Mỗi kích thước này đại diện cho một vùng của bề mặt trượt. Mỗi vùng của bề mặt trượt được xác định bởi giao điểm của đường cong bề mặt trượt (tính từ đáy của bề mặt trượt) với đường chia đôi góc tạo thành giữa các vùng của bề mặt trượt.
Hình 3 - Hình minh họa cầu trượt
3.16
Móc treo (suspension connector)
Dụng cụ nối trực tiếp giữa xà ngang và cơ cấu đu.
Xem Hình 4.
3.17
Đu (swing)
Kết cấu thường được gắn hoặc kết hợp với một xà ngang, các móc treo và cơ cấu đu có ghế đu, phương tiện treo và móc nối.
Xem Hình 4.
CHÚ DẪN
1 Xà ngang/thanh treo
2 Móc treo
3 Móc nối
4 Phương tiện treo
5 Cơ cấu đu
6 Ghế đu [ví dụ ghế ngồi, ghế ngồi dạng bánh xe, thanh ngang, ghế đôi (ghế đu kiểu gondola)]
Hình 4 - Hình minh họa đu
3.18
Đồ chơi vận động có thể làm phồng (inflatable activity toy)
Đồ chơi vận động, có kết cấu được làm bằng vật liệu mềm dẻo, có thể được làm phồng bằng không khí, để trẻ chơi phía trên hoặc bên trong.
VÍ DỤ Lâu đài, cầu trượt được làm phồng (xem Hình 5).
CHÚ THÍCH 1 Có hai loại đồ chơi có thể làm phồng: một loại được giữ phồng bằng một cơ cấu kín (van) đã được làm phồng; một loại được giữ phồng bằng cách thổi liên tục không khí vào từ một máy thổi.
Hình 5 - Ví dụ về đồ chơi vận động có thể làm phồng
3.19
Bể vầy (paddling pool)
Bể vầy đồ chơi có độ sâu nước tối đa 400 mm, đo từ mức tràn đến điểm sâu nhất trong bể.
CHÚ THÍCH 1 Bể được lắp đặt cố định không được coi là một đồ chơi.
CHÚ THÍCH 2 Ví dụ về các bể vầy điển hình có thể thấy trong tài liệu hướng dẫn khi áp dụng các Directive của Châu Âu về an toàn đồ chơi trẻ em (2009/48/EC), (http://ec.europa.eu/enterprise/sectors/toys/files/gddoc8pools_en.pdf.
4 Yêu cầu
4.1 Quy định chung
Xem A.4.1.
4.1.1 Độ bền tĩnh
Các đồ chơi vận động, trừ đu, không được đổ sập khi thử theo 6.2.1 (độ bền của đồ chơi không phải đu). Sau khi thử, đồ chơi vẫn phải tiếp tục phù hợp với các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn này. Các yêu cầu đối với đu được nêu tại 4.7 (đu).
4.1.2 Chiều cao tối đa
Xem A.4.1.2.
Các bộ phận của đồ chơi vận động được thiết kế để trẻ trèo, ngồi hoặc đứng lên trên không được có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 2 500 mm khi được đo từ nền.
Điều này không áp dụng đối với các thanh chắn, các mái nhà, v.v... được thiết kế không phải để trèo, ngồi hoặc đứng lên trên.
Các thanh chắn, mái nhà, v.v... không dùng để trèo phải được thiết kế sao cho hạn chế việc leo trèo của trẻ.
4.1.3 Góc và cạnh
Xem A.4.1.3.
Các góc và cạnh nhô ra phải được làm tròn.
Các góc và cạnh nhô ra trên các bộ phận chuyển động phải có bán kính tối thiểu 3 mm. Điều này không áp dụng cho các ghế đu có khối lượng nhỏ hơn hoặc bằng 1 000 g, góc và cạnh của các bộ phận đó phải được làm tròn.
4.1.4 Các chi tiết nhô ra
4.1.4.1 Quy định chung
Các chi tiết nhô ra (như là đầu bulông hoặc đai ốc) phải được đặt lõm vào hoặc phải được bảo vệ sao cho chúng không gây ra các nguy cơ vướng/mắc kẹt hoặc các nguy cơ khác cho người sử dụng.
Nếu các chi tiết nhô ra không lọt được vào bên trong dụng cụ thử có đường kính ngoài 50 mm như quy định tại 6.7.1 (các chi tiết nhô ra) thì các chi tiết này được coi là không tiếp xúc được và không phải áp dụng yêu cầu này (xem Hình 6).
Các dây nhô ra không phải áp dụng các yêu cầu tại 4.1.4.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 chi tiết nhô ra không tiếp xúc được (không phải áp dụng yêu cầu này).
2 dụng cụ thử (đường kính 50 mm).
Hình 6 - Ví dụ về chi tiết nhô ra không phải áp dụng yêu cầu này
4.1.4.2 Tất cả các chi tiết nhô ra
Các chi tiết nhô ra không được nhô ra khỏi bề mặt của dụng cụ thử khi thử theo 6.7.1.
Phần trên của chi tiết nhô ra không được có kích thước lớn hơn kích thước của phần đế (xem Hình 7). Trong trường hợp chi tiết nhô ra là vật liệu cứng thì kích thước phần đế phải được coi là kích thước chính của đai ốc hoặc đầu bulông gắn kết đồ chơi.
CHÚ DẪN
a Đạt (y ≤ x).
b Không đạt (y > x).
Hình 7 - Ví dụ về hình dạng của các chi tiết nhô ra
4.1.4.3 Các chi tiết nhô ra thẳng đứng
Các chi tiết nhô lên phía trên và vuông góc hoặc tạo thành góc nhọn so với mặt phẳng có gắn chi tiết và lọt vào một trong các dụng cụ thử quy định tại 6.7.1 phải không được nhô ra quá 3 mm so với mặt phẳng này (xem Hình 8).
Ví dụ, các đầu bulông có hình bán cầu không phải áp dụng yêu cầu này vì chúng không nhô ra vuông góc với mặt phẳng có gắn chi tiết đó.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
a Các chi tiết nhô lên phía trên so với mặt phẳng ngang và vuông góc hoặc tạo thành góc nhọn so với mặt phẳng có gắn chi tiết phải phù hợp quy định về chiều cao tối đa là 3 mm.
b Các chi tiết nhô lên có phần đầu hình bán cầu không phải áp dụng yêu cầu về chiều cao tối đa 3 mm.
c Các phần nhô ra so với trục nằm ngang hoặc bên dưới trục nằm ngang không được nhô ra khỏi bề mặt của dụng cụ thử được quy định tại 6.7.1.
d Mặt phẳng nằm ngang.
e Các chi tiết nhô ra tạo thành góc tù so với mặt phẳng có gắn chi tiết không phải áp dụng yêu cầu về chiều cao tối đa 3 mm.
Hình 8 - Thử chi tiết nhô ra thẳng đứng
4.1.4.4 Đường chuyển động
Các chi tiết nhô ra ở mặt trước và mặt sau của các bộ phận treo của các ghế đu và các chi tiết nhô ra trên bề mặt trong của cầu trượt phải không được nhô ra khỏi bề mặt của dụng cụ thử khi thử theo 6.7.2 (chi tiết nhô ra trên đường chuyển động).
4.1.4.5 Cầu trượt
Cầu trượt bao gồm cả thanh chắn bảo vệ và các chi tiết gắn kết chúng và các vùng chuyển tiếp có nguy cơ gây vướng mắc nhiều hơn các vùng khác của đồ chơi. Do vậy, các yêu cầu sau được áp dụng cho cầu trượt và các dụng cụ trượt.
Bất kỳ chi tiết nhô ra nào tiếp xúc được và lọt qua dụng cụ thử đường kính 77 mm quy định tại 6.7.1.2 thì phần nhô ra vuông góc hoặc tạo thành một góc nhọn với mặt phẳng có gắn chi tiết không được cao quá 3 mm. Các vùng là đối tượng của yêu cầu này được mô tả tại Hình 9. Bề mặt ngoài của các ống trượt kín không phải áp dụng yêu cầu này.
Cầu trượt phải có bề mặt trượt liên tục, nhẵn, không có khe hở hoặc khoảng trống có nguy cơ gây ra vướng mắc, nhưng không giới hạn như là khoảng trống giữa các thành của cầu trượt khi hai cầu trượt đơn được ghép với nhau để tạo thành cầu trượt đôi hoặc vị trí để gắn mái che vào thành cầu trượt. Cầu trượt thanh lăn không phải áp dụng yêu cầu này. Xem 4.6.4 (cầu trượt thanh lăn) về các yêu cầu riêng áp dụng cho cầu trượt thanh lăn.
4.1.5 Dây bện, dây xích và dây cáp dùng để trèo và đu
Xem A.4.1.5.
Dây bện, dây xích và dây cáp treo lơ lửng dùng để trèo phải được buộc chặt ở cả hai đầu để ngăn các dây này tự thắt lại, tạo thành một thòng lọng có chu vi bên trong lớn hơn hoặc bằng 130 mm (đường kính 41,4 mm).
Dây bện, dây xích hoặc dây cáp dùng để treo ghế đu không phải áp dụng yêu cầu này.
4.1.6 Ống hở
Tất cả các đầu của ống hở không nằm trên nền hoặc không được che chắn phải có nắp đậy hoặc nút đậy nhẵn và vừa khít. Nắp hoặc chụp bảo vệ phải không được rời ra khi thử xoắn và thử kéo đối với các chi tiết bảo vệ như quy định tại TCVN 6238-1 (ISO 8124-1).
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 Bề mặt trượt
2 Vùng gạch chéo là vùng không được có chi tiết nhô ra có nguy cơ gây vướng mắc
3 Chiều cao đứng
4 Vùng bắt đầu
5 Vùng kết thúc
6 Thành cầu trượt
a Đạt (nhỏ hơn hoặc bằng 3 mm)
b Không đạt (lớn hơn 3 mm)
Hình 9 - Ví dụ về vùng nhô ra không gây vướng/mắc kẹt và chi tiết nhô ra
4.2 Thanh chắn
Xem A.4.2.
Sàn bất kỳ để ngồi hoặc đứng nào cao hơn so với mặt nền từ 760 mm trở lên phải có thanh chắn ở tất cả các mặt hướng ra phía ngoài của đồ chơi.
Cho phép có các khoảng hở giữa các thanh chắn để có đường đi vào cầu trượt, khung trèo và thang.
Các thanh chắn của sàn cao hơn so với mặt nền từ 760 mm đến 1 000 mm phải có chiều cao tối thiểu là 630 mm.
Các thanh chắn của sàn cao hơn so với mặt nền từ 1 000 mm đến 1 830 mm phải có chiều cao tối thiểu là 720 mm.
Các thanh chắn của sàn cao hơn so với mặt nền từ 1 830 mm trở lên phải có chiều cao tối thiểu là 840 mm.
Đối với các sàn cao hơn so với mặt nền từ 760 mm đến 1 000 mm phải có khoảng hở tối đa theo chiều thẳng đứng giữa phần thấp nhất của thanh chắn và sàn là 610 mm.
Đối với các sàn cao hơn so với mặt nền từ 1 000 mm trở lên thì phải thiết kế thanh chắn sao cho giảm thiểu việc trèo lên và không thể đưa được dụng cụ dò mô phỏng người quy định tại 6.5.1 (vướng mắc đầu và cổ trong khoảng hở được quây kín hoàn toàn) qua các khoảng hở giữa các thanh chắn này hoặc giữa thanh chắn với bề mặt sàn.
Đối với các thanh chắn có phần đỉnh không bằng phẳng thì sử dụng một thước thẳng (200 ± 5) mm để đo chiều cao tối thiểu. Đặt thước thẳng nằm ngang trên đỉnh của thanh chắn. Đo khoảng cách thẳng đứng giữa sàn và mặt dưới của thước. Khoảng cách này không được nhỏ hơn chiều cao tối thiểu được quy định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH Các yêu cầu đặc biệt áp dụng cho cầu trượt (xem 4.6.2 (các thành chắn của cầu trượt) và 4.6.3 (vùng bắt đầu, vùng trượt và vùng kết thúc của cầu trượt).
Khi thử theo 6.3 (độ bền động của thanh chắn và tay vịn), không phần nào của thanh chắn hoặc tay vịn bị đổ sập làm cho đồ chơi không còn phù hợp với các yêu cầu có liên quan trong tiêu chuẩn này.
4.3 Thang leo, thang bậc và cầu thang
Các yêu cầu này không áp dụng cho các đồ chơi có chiều cao của sàn nhỏ hơn hoặc bằng 600 mm.
Thang leo, thang bậc và cầu thang phải đáp ứng các yêu cầu sau.
a) Thanh thang hoặc bậc thang phải là một bề mặt nằm ngang chắc chắn, có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 240 mm (xem Hình 10).
b) Khoảng cách khi đo theo chiều thẳng đứng như mô tả tại Hình 10 giữa các mặt trên của các thanh thang hoặc bậc thang không được vượt quá 310 mm và không được vượt quá 230 mm đối với cầu thang.
c) Bề mặt của bậc thang không được trơn trượt.
CHÚ THÍCH Để đáp ứng yêu cầu này có thể làm mặt bậc gợn sóng hoặc sử dụng vật liệu chống trơn trượt.
d) Đường kính hoặc kích thước mặt cắt ngang các thanh thang của thang leo ít nhất phải là 16 mm nhưng không quá 45 mm. Phải cẩn thận khi thiết kế các thanh thang có mặt cắt không phải là hình tròn để đảm bảo khả năng gắn chặt không bị suy yếu đáng kể.
e) Chiều sâu của các bậc thang của thang bậc chắn kín ở mặt sau và chiều sâu của bậc cầu thang phải lớn hơn hoặc bằng 180 mm.
f) Độ dốc của cầu thang không được quá 50°. Độ dốc của thang bậc không được nhỏ hơn 65° và lớn hơn 75°. Độ dốc của thang leo phải không được nhỏ hơn 60° và lớn hơn 90°.
g) Cầu thang và thang bậc cao hơn so với mặt nền 1 200 mm trở lên phải có tay vịn liên tục bắt đầu từ độ cao 760 mm so với mặt nền (xem Hình 10).
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
a Độ dốc:
đối với thang bậc ≥ 65° và ≤ 75°;
đối với thang leo ≥ 60° và ≤ 90°.
Hình 10 - Kích thước của các loại thang
4.4 Vướng/mắc kẹt
Xem A.4.4.
4.4.1 Mắc kẹt đầu và cổ
Các yêu cầu này không áp dụng đối với các khoảng hở mà ranh giới ở phía dưới là nền.
Các đồ chơi vận động phải được chế tạo sao cho không có các khoảng hở gây nguy cơ mắc kẹt đầu hoặc cổ dù đưa chân vào trước hay đưa đầu vào trước.
CHÚ THÍCH Các tình huống có thể gây mắc kẹt bao gồm:
- các khoảng hở được bao kín hoàn toàn mà người sử dụng có thể trượt đầu hoặc chân vào trước;
- các khoảng hở được bao kín một phần hoặc có dạng chữ V;
- các khoảng hở tạo ra do chuyển động tịnh tiến hoặc chuyển động cắt hoặc trượt.
Khi lựa chọn vật liệu, nhà sản xuất phải xem xét đến nguy cơ gây vướng/mắc kẹt có thể xảy ra do sự biến dạng của vật liệu trong quá trình sử dụng.
a) Khi thử theo 6.5.1 (thử mắc kẹt đầu và cổ), khoảng hở được bao kín hoàn toàn nếu cho dụng cụ dò C (Hình 25) qua thì cũng phải cho dụng cụ dò D (Hình 26) đi qua.
b) Khi thử theo 6.5.1, nếu không đưa được dụng cụ dò D qua khoảng hở cứng có thể tiếp xúc được thì cũng phải không đưa được dụng cụ dò E (Hình 27) qua khoảng hở này.
c) Các khoảng hở được bao kín một phần hoặc các khoảng hở có dạng chữ V phải được chế tạo sao cho hoặc:
1) khoảng hở này là không thể tiếp xúc được như minh họa tại Hình 29 và khi thử theo 6.5.2.3 a); hoặc
2) đầu của dưỡng thử tiếp xúc được với đáy của khoảng hở khi thử theo 6.5.2.3 b).
d) Phải đưa được dụng cụ dò D (Hình 26) qua các khoảng hở giữa các chi tiết mềm dẻo của cầu treo và các phần cạnh cứng dưới điều kiện chịu tải xấu nhất. Phải tiến hành thử cả trường hợp chịu tải và không chịu tải.
e) Các chi tiết không cứng (ví dụ dây bện) phải không được chồng lên nhau nếu như khi chồng lên nhau chúng tạo thành các khoảng hở không phù hợp với các yêu cầu tại mục a).
f) Tấm chắn để ngăn trẻ không cho tiếp xúc được với các khoảng hở không đáp ứng với các yêu cầu từ a) đến e) phải
1) được chế tạo bằng vật liệu cứng;
2) không được gãy, hỏng hoặc bị rời ra và làm cho khoảng hở trở thành tiếp xúc được khi chịu va đập bởi một lực 27 J tạo ra bởi quả cầu thép đường kính 127 mm tại điểm va đập nằm trong khoảng 25 mm so với tâm của tấm chắn;
3) không được gãy, hỏng hoặc bị rời ra làm cho khoảng hở trở thành tiếp xúc được khi thử xoắn và thử kéo theo quy định tại TCVN 6238-1 (ISO 8124-1).
4.4.2 Vướng mắc quần áo và tóc
Các tình huống mà quần áo hoặc tóc có nguy cơ bị vướng hoặc mắc vào có thể gây ra bởi:
a) các khe hở hoặc khoảng hở có dạng chữ V mà tại đó các chi tiết của quần áo có thể bị vướng vào trong khi hoặc ngay trước khi người sử dụng trải qua một chuyển động bắt buộc;
b) các chi tiết nhô ra;
c) các bộ phận quay.
Cầu trượt, ống tụt và các mái phải được chế tạo sao cho dây xích hoặc hạt ở đầu dây không bị mắc vào khi thử theo 6.6 (thử hạt).
CHÚ THÍCH 1 Khi sử dụng các chi tiết có tiết diện tròn thì phải đặc biệt lưu ý để tránh gây vướng mắc quần áo và tóc. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng các miếng đệm hoặc dụng cụ tương tự.
Cầu trượt, ống tụt và các mái phải được kết cấu sao cho các khoảng hở ở trong vùng không gian vận động không làm dây xích hoặc hạt ở đầu dây bị mắc vào khi thử theo 6.6.
Các bộ phận quay (ví dụ các trục) phải được che chắn để quần áo hoặc tóc không bị vướng mắc vào.
CHÚ THÍCH 2 Có thể sử dụng nắp đậy hoặc tấm che phù hợp để quần áo hoặc tóc không bị vướng mắc vào các bộ phận quay.
4.4.3 Kẹt chân
Các bề mặt để đứng, chạy hoặc đi không được có các khe hở có thể làm kẹt bàn chân hoặc ống chân. Không được có các khe hở có chiều rộng lớn hơn 30 mm khi đo theo một chiều (xem Hình 1) trừ khi có biện pháp phù hợp để cân bằng.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 11 - Đo khe hở trên bề mặt của đường chạy và đi
4.4.4 Vướng mắc ngón chân, ngón tay
Đồ chơi vận động phải được chế tạo sao cho các lỗ, rãnh và khe hở không làm các ngón tay và ngón chân bị vướng mắc vào.
Đối với các lỗ, rãnh và khe hở tiếp xúc được ở trong hoặc ở giữa các vật liệu cứng (trừ các dây xích) tại nơi mà cơ thể tham gia vào chuyển động bắt buộc, nếu có thể cho que dò có đường kính 5 mm vào sâu trong các lỗ, rãnh và khe hở này một khoảng sâu hơn hoặc bằng 10 mm thì cũng phải cho được que dò có đường kính 12 mm vào các khe, lỗ, rãnh này.
Yêu cầu này không áp dụng đối với các khe nứt của gỗ cứng sinh ra bởi lão hóa do thời tiết.
4.5 Độ ổn định của các đồ chơi vận động không phải là cầu trượt, đu và đồ chơi có xà ngang
4.5.1 Quy định chung
CHÚ THÍCH Các yêu cầu về độ ổn định của cầu trượt quy định tại 4.6.1 (độ ổn định của cầu trượt), độ ổn định của đu và các đồ chơi vận động khác có xà ngang quy định tại 4.7.1 (độ ổn định của đu và các đồ chơi vận động khác có xà ngang).
Đồ chơi vận động loại có các neo gắn cố định (ví dụ gắn vào bêtông) khi được sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất thì không cần phải thử độ ổn định.
Đồ chơi vận động loại có các neo tháo lắp được, không gắn cố định vào nền phải được thử khi các neo được gắn cố định theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đồ chơi vận động không có neo phải được thử độ ổn định.
4.5.2 Độ ổn định của đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự do nhỏ hơn hoặc bằng 600 mm
Đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự do nhỏ hơn hoặc bằng 600 mm phải không bị đổ khi thử theo 6.1.1 (độ ổn định của đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự do nhỏ hơn hoặc bằng 600 mm).
4.5.3 Độ ổn định của đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự do lớn hơn 600 mm
Đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự do lớn hơn 600 mm phải không bị đổ khi thử theo 6.1.2 (độ ổn định của đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự do lớn hơn 600 mm).
4.6 Cầu trượt
Xem A.4.6.
4.6.1 Độ ổn định của cầu trượt
Cầu trượt loại có các neo gắn cố định (ví dụ gắn vào bêtông) khi được sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất thì không cần phải thử độ ổn định.
Cầu trượt loại có các neo tháo lắp được, không gắn cố định vào nền phải được thử khi các neo được gắn cố định theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Cầu trượt không có neo phải được thử độ ổn định.
Cầu trượt phải không bị đổ khi thử theo 6.1.3 (độ ổn định của cầu trượt).
4.6.2 Các thành chắn của cầu trượt
Các thành chắn của cầu trượt phải tuân theo các yêu cầu sau (xem Hình 12).
a) Đối với cầu trượt cao hơn so với mặt nền từ 1 000 mm trở lên thì chiều cao, h, của các thành chắn cầu trượt phải lớn hơn hoặc bằng 100 mm.
b) Đối với cầu trượt cao hơn so với mặt nền từ 1 000 mm trở xuống thì chiều cao, h, của các thành chắn cầu trượt phải lớn hơn hoặc bằng 50 mm.
Không cần có các thành chắn tại vùng kết thúc của cầu trượt.
CHÚ DẪN
h Chiều cao của thành chắn cầu trượt
w Chiều rộng của cầu trượt
Hình 12 - Chiều cao của thành chắn cầu trượt
4.6.3 Vùng bắt đầu, vùng trượt và vùng kết thúc của cầu trượt
CHÚ THÍCH Đối với cầu trượt liên kết, có thể sử dụng sàn là vùng bắt đầu.
Vùng bắt đầu và vùng kết thúc của cầu trượt phải tuân theo các yêu cầu sau (xem Hình 13).
a) Vùng bắt đầu của cầu trượt cao hơn so với mặt nền từ 1 000 mm trở xuống phải có:
- chiều rộng nhỏ hơn chiều rộng của vùng trượt một giá trị không lớn hơn 40 mm (xem Hình 12 về cách đo chiều rộng); ví dụ nếu vùng trượt có chiều rộng là 300 mm thì vùng bắt đầu phải có chiều rộng lớn hơn 260 mm;
- chiều dài lớn hơn hoặc bằng 150 mm;
- độ dốc từ 0° đến 10°so với phương ngang.
b) Vùng bắt đầu của cầu trượt cao hơn so với mặt nền từ 1 000 mm trở lên phải có:
- chiều rộng nhỏ hơn so với chiều rộng của vùng trượt, khoảng chênh lệch giữa các chiều rộng của vùng bắt đầu và vùng trượt phải 40 mm (cách đo chiều rộng xem Hình 12); ví dụ nếu vùng trượt có chiều rộng là 300 mm thì vùng bắt đầu phải có chiều rộng lớn hơn 260 mm;
- chiều dài lớn hơn hoặc bằng 250 mm;
- độ dốc từ 0° đến 10° so với phương ngang.
c) Vùng bắt đầu phải có các phương tiện hỗ trợ cho trẻ khi trẻ di chuyển từ cầu thang/thang leo vào vị trí ngồi, ví dụ các tay vịn. Có thể sử dụng các thanh chắn phù hợp với quy định tại 4.2 để làm tay vịn.
d) Độ dốc của toàn bộ vùng trượt so với mặt phẳng nằm ngang không được vượt quá 60° tại điểm bất kỳ. Độ dốc của vùng trượt phải được đo tại đường tâm.
e) Vùng kết thúc của cầu trượt phải có:
- chiều dài lớn hơn hoặc bằng 150 mm;
- độ cao tại đầu cuối của vùng kết thúc so với mặt nền nhỏ hơn hoặc bằng 300 mm;
- độ dốc từ 0° đến 10° so với phương ngang.
f) Phần cuối của vùng kết thúc phải được uốn cong tối thiểu là 90° và có bán kính cong lớn hơn hoặc bằng 25 mm. Yêu cầu này không áp dụng đối với cầu trượt có vùng kết thúc cao hơn so với mặt nền từ 25 mm trở xuống.
4.6.4 Cầu trượt kiểu thanh lăn
Cầu trượt kiểu thanh lăn phải phù hợp với các yêu cầu đối với cầu trượt tại 4.6.1 (độ ổn định của cầu trượt) đến 4.6.3 (vùng bắt đầu, vùng trượt và vùng kết thúc của cầu trượt).
Giữa các chỗ nối các bộ phận của cầu trượt không được có các vị trí có nguy cơ gây kẹp, làm trầy, đứt da hoặc làm vướng mắc khi sử dụng thông thường hoặc sử dụng sai có thể dự đoán trước do các hành vi thông thường của trẻ.
Các vị trí có nguy cơ gây kẹp, làm trầy, đứt da hoặc làm vướng mắc là các điểm bất kỳ mà tại đó có thể đưa que dò có đường kính 5 mm vào sâu 10 mm hoặc nhiều hơn tại một hoặc nhiều vị trí, hoặc giữa các thanh lăn, hoặc giữa các chi tiết liền kề nhau.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
a Chiều dài của vùng bắt đầu:
≥ 150 mm đối với cầu trượt có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 1 000 mm [xem 4.6.3 a) (vùng bắt đầu, vùng trượt và vùng kết thúc của cầu trượt)];
≥ 250 mm đối với cầu trượt có chiều cao lớn hơn 1 000 mm [xem 4.6.3 b)].
Hình 13 - Yêu cầu đối với cầu trượt
4.7 Đu
Xem A.4.7.
4.7.1 Độ ổn định của đu và đồ chơi vận động khác có xà ngang
4.7.1.1 Quy định chung
Đu có các neo gắn cố định (ví dụ gắn vào bêtông) khi được sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất thì không cần phải thử độ ổn định.
Đu có các neo tháo lắp được, không gắn cố định vào nền phải được thử khi các neo được gắn cố định theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đu không có neo phải được thử độ ổn định.
4.7.1.2 Đu có xà ngang cao hơn so với mặt nền từ 1 200 mm trở lên
Khi thử theo 6.1.4.1 (độ ổn định của đu và các đồ chơi vận động khác có xà ngang cao hơn so với mặt nền từ 1200 mm trở lên) đồ chơi không được bị đổ.
4.7.1.3 Đu dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi có xà ngang cao hơn so với mặt nền từ 1 200 mm trở xuống
Khi thử theo 6.1.4.2 (độ ổn định của đu và các đồ chơi vận động khác có xà ngang cao hơn so với mặt nền từ 1200 mm trở xuống) đồ chơi không được bị đổ.
4.7.2 Độ bền của xà ngang, cơ cấu đu, móc treo và móc nối
Xem A.4.7.2.
Kết cấu và/hoặc xà ngang không được đổ sập khi thử theo 6.2.2 (độ bền của đu và đồ chơi tương tự). Sau khi thử, đồ chơi vẫn phải tiếp tục phù hợp với các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn này.
4.7.3 Đu dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi
4.7.3.1 Quy định chung
Ghế đu phải có lưng tựa và cơ cấu an toàn để ngăn trẻ không bị ngã khỏi ghế.
CHÚ THÍCH Các giải pháp sau được cho là thích hợp:
- thanh hình chữ T hoặc thanh bảo vệ có dây đeo dạng chạc ba, khoảng cách giữa dây hoặc thanh ngang so với ghế khi đo từ phần thấp nhất của bề mặt ngồi của ghế đến mặt trên cùng của dây hoặc thanh ngang nằm trong khoảng từ 200 mm đến 300 mm;
- một cơ cấu để buộc trẻ vào ghế, ví dụ dây đeo dạng chạc ba.
Khung và/hoặc xà ngang không được đổ sập khi thử theo 6.2.2.3.2 (độ bền của đu dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi).
Sau khi thử, đồ chơi vẫn phải tiếp tục phù hợp với các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn này.
4.7.3.2 Đu không có xà ngang dành cho trẻ nhỏ đã biết ngồi
Đu dành cho trẻ nhỏ đã biết ngồi phải giữ được ổn định khi thử theo 6.1.5 (độ ổn định của đu thành cho trẻ đã biết ngồi).
4.7.4 Va đập từ ghế đu
Khi thử theo 6.4 (xác định va đập từ ghế đu), các ghế đu không được truyền đi một gia tốc đỉnh trung bình lớn hơn 50 g, khi đo với tần số giới hạn là 10 kHz và phải có lực nén bề mặt trung bình không được lớn hơn 90 N/cm2.
Yêu cầu này không áp dụng cho các ghế đu mà tổng khối lượng của ghế đu và các phương tiện treo như minh họa tại Hình 4, nhỏ hơn 1,0 kg và diện tích va đập ước lượng lớn hơn 20 cm2.
4.7.5 Khoảng cách tối thiểu giữa các ghế đu, giữa ghế đu với các thiết bị tương tự và các kết cấu liền kề
Các yêu cầu này không áp dụng cho các đu chỉ có một ghế trong bộ đu có chiều cao của xà ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1 200 mm.
Khoảng cách tối thiểu giữa các ghế đu liền kề phải phù hợp quy định tại Bảng 1 khi được đặt tải giống như sử dụng thông thường.
Bảng 1 - Khoảng cách tối thiểu giữa các ghế đu
Khoảng cách giữa | Các ghế đu tự do mm | Các ghế đu trừ ghế đu tự do mm | Cấu trúc liền kề của cơ cấu đu mm |
Các ghế đu tự do | 450 | 450 | 300 |
Các ghế đu ngoài ghế đu tự do | 450 | 300 | 300 |
Đối với các ghế đu mềm, có thể sử dụng vật thử như mô tả tại Hình 14 để mô phỏng tải trọng đặc trưng.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
a Độ sâu W của ghế.
b Khối lượng 12 kg.
Hình 14 - Tài trọng thử đặc trưng cho ghế đu mềm
4.7.6 Độ ổn định ở phía các mặt bên của ghế đu
Xem A.4.7.6
Yêu cầu này không áp dụng cho đu có phương tiện treo cứng.
Khoảng cách tối thiểu giữa các điểm treo đu được đo dọc theo xà ngang phải được tính toán như sau (xem Hình 15):
A = 0,04 h + B (1)
Trong đó
A là khoảng cách giữa các điểm treo đu dọc theo xà ngang;
B là khoảng cách giữa hai điểm nối ghế đu với phương tiện treo đu tính theo đường tâm;
h là khoảng cách từ nền đến mặt dưới của xà ngang.
Hình 15 - Khoảng cách tối thiểu giữa các điểm treo đu
4.7.7 Khoảng cách tối thiểu giữa các ghế đu và nền
Khoảng cách tối thiểu giữa các ghế đu và nền phải phù hợp quy định tại Bảng 2 khi đu được đặt tải giống như sử dụng thông thường.
Bảng 2 - Khoảng cách tối thiểu giữa các ghế đu và nền
Ghế đu | Khoảng cách so với mặt nền (mm) |
Bề mặt ngồi của ghế đu có phương tiện treo mềm trong đó chiều cao của xà ngang lớn hơn 1 200 mm. | 350 |
Bề mặt ngồi của ghế đu có phương tiện treo cứng trong đó chiều cao của xà ngang lớn hơn 1 200 mm | 400 |
Bề mặt ngồi của ghế đu trong đó chiều cao của xà ngang nhỏ hơn hơn hoặc bằng 1 200 mm | 200 |
Chỗ để chân của ghế đu | 350 |
Đối với các ghế đu mềm, có thể sử dụng dụng cụ thử như mô tả tại Hình 14 để mô phỏng tải trọng đặc trưng.
4.7.8 Móc treo và phương tiện treo
Xem A.4.7.8.
a) Móc treo trên ghế đu phải được gắn trước khi cung cấp đồ chơi. Yêu cầu này không áp dụng đối với các đu có phương tiện treo cứng. Không cho phép sử dụng phương pháp lắp cơ cấu treo vào xà ngang chỉ bằng cách duy nhất là người sử dụng buộc dây vào xà ngang.
b) Các móc treo phải được thiết kế để không bị rời ra ngoài ý muốn.
VÍ DỤ Các móc được quấn vào ít nhất 540° hoặc móc treo lò xo.
c) Dây treo đu phải có đường kính tối thiểu là 10 mm (giá trị trung bình của năm lần đo tại các vị trí đại diện dọc theo dây). Dây dạng dải và dây xích phải có chiều rộng tối thiểu là 10 mm.
d) Các mắt xích dây treo đu tiếp xúc được phải có các khoảng hở tối đa là 5 mm để không làm kẹp ngón tay khi xích treo chịu tải (xem Hình 16).
e) Phải lưu ý người sử dụng về việc cần kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các bộ phận chính của đu (xem 5.3 (hướng dẫn bảo dưỡng)).
f) Khi thử theo 6.8 (thử độ bền của móc treo và phương tiện treo) các móc treo phải không bị lỏng ra hoặc bị hư hỏng về kết cấu.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 16 - Khoảng hở tối đa trong dây xích treo đu
4.8 Đồ chơi bập bênh
Các yêu cầu này áp dụng cho các đồ chơi bập bênh có thanh ngang được đỡ trên một điểm chốt xoay ở tâm.
Tâm điểm của vị trí ngồi hoặc đứng của đồ chơi bập bênh không được cao quá 1 200 mm. Vị trí ngồi hoặc đứng của đồ chơi bập bênh chỉ được nâng lên và hạ xuống tối đa 30° so với phương nằm ngang.
Đối với đồ chơi bập bênh có tâm điểm của vị trí ngồi hoặc đứng cao hơn hoặc bằng 1 000 mm thì ở mỗi đầu của đồ chơi bập bênh tại vị trí va chạm với nền phải có vật liệu giảm chấn hoặc phải có thiết bị giảm chấn lắp tại tâm của phần bập bênh lên xuống.
4.9 Đồ chơi cưỡi/quay tròn và đồ chơi cưỡi/bập bênh
Xem A.4.9
Đồ chơi cưỡi/quay tròn, đồ chơi cưỡi/ bập bênh và các đồ chơi tương tự phải tuân theo các yêu cầu sau.
Đồ chơi không được bị đổ khi thử theo 6.1.1 (độ ổn định của đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự do nhỏ hơn hoặc bằng 600 mm).
Đồ chơi không được sập khi thử theo 6.2.1 (độ bền của đồ chơi không phải đu). Sau khi thử, đồ chơi vẫn phải tiếp tục phù hợp với các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn này.
Chiều cao rơi tự do tối đa khi đo từ mặt nền đến vị trí ngồi hoặc đứng bất kỳ nào của đồ chơi cưỡi/quay tròn và đồ chơi cưỡi/bập bênh không được lớn hơn 600 mm.
4.10 Đồ chơi vận động có thể làm phồng
Xem A.4.10.
4.10.1 Quy định chung
Đồ chơi vận động có thể làm phồng phải đáp ứng yêu cầu của các phần có thể áp dụng khác trong tiêu chuẩn này, ví dụ đối với cầu trượt và thanh chắn.
4.10.2 Neo giữ
Đồ chơi vận động có thể làm phồng sử dụng ngoài trời hoặc sử dụng máy thổi để đưa không khí vào liên tục phải có một hệ thống neo giữ và phụ kiện cần thiết có thể gắn chặt đồ chơi vào nền.
Nếu được giữ bởi neo gắn với sàn thì phải có tối thiểu hai điểm neo trên mỗi cạnh của đồ chơi vận động có thể làm phồng và tối thiểu bốn điểm cho mỗi đồ chơi, ví dụ đối với các sản phẩm hình tròn, chúng phải được phân bố đều quanh đồ chơi.
CHÚ THÍCH Neo ở góc được tính bằng 50 % trên mỗi cạnh.
Mỗi điểm neo và tất cả các chi tiết của hệ thống neo, ví dụ, dây thừng, dây vải, chi tiết gắn bằng kim loại, cọc và quả nặng phải bền với lực 1 600 N được áp dụng theo một hướng phù hợp với góc sử dụng thông thường được xác định bởi liên kết với đồ chơi.
Đỉnh của các cọc đóng xuống nền (nếu có) không được có cạnh sắc và/hoặc phải được bọc bằng vật liệu mềm hoặc đàn hồi để ngăn chặn nguy cơ chấn thương khi va đập phải.
Hệ thống neo phải được thiết kế sao cho điểm neo được đặt ở vị trí cách xa vùng va đập tiềm ẩn, ví dụ bằng cách gắn chúng với mép cạnh đáy của đồ chơi (xem Hình 17).
CHÚ DẪN
1 Cạnh của đồ chơi vận động có thể làm phồng
2 Diện tích va đập
3 Cọc neo gần với cạnh của đồ chơi vận động có thể làm phồng
4 Mặt sàn
Hình 17 - Neo giữ tại mép cạnh đáy của đồ chơi
Được phép sử dụng các hệ thống neo không phải là cọc neo với sàn (như túi nước, túi đá dăm, hộp cát hoặc khối nặng khác) nếu hệ thống chịu được lực tương tự như khi chúng được giữ chặt bằng cọc neo vào sàn, có tính đến hình dáng của đồ chơi.
4.10.3 Ống nối để làm phồng liên tục
Ống nối để đẩy liên tục không khí từ máy thổi vào đồ chơi vận động phải đủ dài để có thể đặt máy thổi phồng cách xa đồ chơi tối thiểu 2,5 m.
4.10.4 Khoang chơi
4.10.4.1 Quy định chung
Chiều cao của khoang chơi phải được đo từ bề mặt sàn hoặc mặt phẳng nghiêng đến đỉnh thành khoang chơi, vuông góc với sàn hoặc mặt phẳng nghiêng và trong điều kiện không chịu tải.
Thành khoang chơi không được có các kết cấu mà có thể được sử dụng như một phương tiện để trèo lên thành.
Đồ chơi và bộ phận vận động gắn liền với đồ chơi vận động có thể làm phồng không được đặt ở vị trí mà có thể hỗ trợ cho việc trèo lên thành của khoang chơi.
Cho phép có các khoảng hở giữa thành của khoang chơi để có thể đi vào cầu trượt, khung trèo và thang.
4.10.4.2 Sàn
Sàn bất kỳ dùng để ngồi hoặc đứng cao hơn so với mặt đất từ 760 mm trở lên phải có cách thức để bao quanh được người chơi.
Khoang chơi phải được thiết kế như sau:
a) các thành cao tối thiểu 1,8 m;
b) các thành cao từ 610 mm đến 1,8 m có mái che cố định để che được người chơi.
4.10.4.3 Mặt phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng nhỏ hơn 30° phải được xử lý giống như một sàn.
Phần mét dài đầu tiên tại đỉnh của mặt nghiêng lớn hơn 30° phải đáp ứng các yêu cầu của như với sàn của khoang chơi.
Phần chiều dài còn lại của mặt phẳng nghiêng lớn hơn 30° cao hơn 760 mm so với sàn phải có thành cao tối thiểu bằng 900 mm.
Góc của mặt phẳng nghiêng phải được đo trong điều kiện không chịu tải.
4.10.4.4 Đổ sập an toàn
Đồ chơi vận động có thể làm phồng phải được thiết kế sao cho người sử dụng có đủ thời gian và chỗ hở để thoát ra khỏi đồ chơi trong trường hợp mất áp suất không khí.
Khi thử theo 6.9 (sự thoát khí của đồ chơi vận động có thể làm phồng):
a) thời gian cần thiết tối thiểu để quả nặng thử có thể chạm được đến điểm thấp nhất phải theo như quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 - Thời gian thoát ra tối thiểu
Chiều cao sàn mm | Thời gian tối thiểu để quả nặng thử chạm đến điểm thấp nhất s |
Nhỏ hơn 600 | 10 |
Lớn hơn 600 và nhỏ hơn 1500 | 20 |
Lớn hơn 1500 và nhỏ hơn 2000 | 30 |
Lớn hơn 2000 | 40 |
b) Khoảng hở của ống bất kỳ hoặc điểm chèn dưới sàn không được giảm chiều cao nhiều hơn 50 % trong vòng 30 s.
Điểm chèn có khoảng tách rời bằng zero khi đồ chơi được làm phồng hoàn toàn không phải tuân theo quy định này.
4.11 Bể vầy
4.11.1 Quy định chung
Thông tin cung cấp trên bao gói hoặc kèm theo sản phẩm, không được có hình ảnh và câu chữ mà thể hiện hoặc ngụ ý rằng trẻ sẽ an toàn trong đồ chơi nếu không có giám sát.
4.11.2 Cạnh, điểm và chi tiết nhỏ
Trước và sau khi thử theo 6.10 (thử tải trọng tĩnh đối với bể vầy có thành không làm phồng), bể vầy không được có các cạnh sắc nguy hiểm, điểm nhọn hoặc các chi tiết nhỏ.
Các phép thử đối với cạnh sắc nguy hiểm, điểm nhọn nguy hiểm và chi tiết nhỏ được tiến hành theo TCVN 6238-1 (ISO 8124-1).
4.11.3 Bể vầy có thành có thể làm phồng
Tất cả các đầu đưa không khí vào của bể vầy có thành có thể làm phồng phải có các van có đầu bịt gắn cố định với đồ chơi.
Khi đồ chơi được làm phồng, đầu bịt này phải được đẩy vào bên trong đồ chơi sao cho nó không nhô ra quá 5 mm so với bề mặt của đồ chơi.
5 Cảnh báo và ghi nhãn
5.1 Ghi nhãn
Nhãn phải được gắn chắc chắn và dễ nhìn cả trên đồ chơi và bao gói (nếu có). Trên nhãn phải có các thông tin sau:
- đồ chơi này chỉ được sử dụng tại gia đình;
- đồ chơi được sử dụng trong nhà hay ngoài trời;
- thông tin về cân nặng và/hoặc độ tuổi của trẻ sử dụng đồ chơi;
- nếu thích hợp, số lượng tối đa trẻ có thể đồng thời sử dụng đồ chơi một cách an toàn;
- thông tin nhận diện hoặc liên hệ nhà sản xuất hoặc phân phối đồ chơi.
5.2 Hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt
5.2.1 Quy định chung
Trừ đồ chơi có thể làm phồng và bể vầy, thiết bị có chiều cao bề mặt nhỏ hơn hoặc bằng 600 mm không phải áp dụng quy định tại 5.2 (hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt).
Các thông tin đưa ra trên nhãn/thông tin bán hàng cũng phải được đưa ra trong hướng dẫn lắp đặt.
Các đồ chơi vận động yêu cầu người sử dụng lắp ráp phải có kèm theo các hướng dẫn lắp ráp thích hợp, kể cả các bản vẽ, để đảm bảo cả những người không có chuyên môn, kỹ năng cũng có thể lắp ráp được đồ chơi.
Hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt, khi có thể, phải bao gồm:
- khuyến cáo đồ chơi vận động phải được đặt trên một nền phẳng, cách các kết cấu khác như hàng rào, gara, nhà, cành cây, dây phơi, hoặc đường dây điện ít nhất là 1,8 m.
- hướng dẫn chi tiết về cách lắp đặt neo để không làm cho các bộ phận đỡ bị lật đổ hoặc bị nhấc lên khi sử dụng thông thường hoặc sử dụng sai có thể dự đoán trước do hành vi thông thường của trẻ, cũng như cần xem xét đến các điều kiện thông thường của nền. Các hướng dẫn phải bao gồm thông tin về điều kiện nền phù hợp với các neo được cung cấp và thông tin về các neo thay thế đối với các điều kiện nền khác có thể phải tính đến, ví dụ khoan xoắn ốc đối với đất cát;
- hướng dẫn về việc các neo cần được lắp ở vị trí ngang bằng hoặc ở dưới nền để giảm nguy cơ vấp ngã;
- hướng dẫn về việc các đồ chơi vận động (ví dụ đu, cầu trượt, khung trèo) phải được lắp trên các bề mặt hấp thụ va đập như cát, vỏ bào từ gỗ, cao su và tấm xốp và không được lắp đồ chơi vận động trên các bề mặt bê tông, trải nhựa hoặc các bề mặt cứng khác;
- bản vẽ thu nhỏ theo tỷ lệ về cách lắp đặt phần cứng để tạo thuận lợi cho việc sử dụng đúng các chi tiết lắp xiết có chiều dài phù hợp;
- thông tin về việc cần giữ lại hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt để sử dụng về sau;
- khuyến cáo về hướng của đồ chơi so với hướng mặt trời (ví dụ nếu đồ chơi có bề mặt có thể bị nóng dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp mà sẽ gây nguy cơ bị bỏng).
5.2.2 Thông tin về các vật liệu làm bề mặt sàn cho thiết bị
5.2.2.1 Chiều cao rơi tối đa
Hướng dẫn sử dụng phải nêu cách xác định chiều cao rơi tối đa đối với sản phẩm cung cấp của nhà sản xuất.
Chiều cao rơi tối đa của sản phẩm được xác định như sau:
- đối với đu, chiều cao rơi tối đa là chiều cao của móc treo;
- đối với các sàn nâng cao có thanh chắn, chiều cao rơi tối đa là chiều cao của bề mặt trên thanh chắn;
- đối với các sàn nâng cao không có thanh chắn, chiều cao rơi tối đa là chiều cao bề mặt trên của sàn;
- đối với khung trèo và thang ngang, chiều cao rơi tối đa là chiều cao của bề mặt trên cùng của bộ phận.
- đối với đồ chơi cưỡi/bập bênh và đồ chơi bập bênh, chiều cao rơi tối đa là chiều cao tối đa của bề mặt được thiết kế để người sử dụng ngồi hoặc đứng khi chơi.
5.2.2.2 Bề mặt giảm chấn
Hướng dẫn phải có “Phiếu thông tin cho khách hàng về vật liệu làm bề mặt sàn cho thiết bị” như nêu tại Phụ lục B (phiếu thông tin cho khách hàng về vật liệu làm bề mặt sàn cho thiết bị) hoặc các hướng dẫn riêng về bề mặt đối với các sản phẩm được nêu tại Phụ lục B.
5.2.3 Bể vầy
Bao gói và hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt bể vầy phải có lưu ý về việc bể vầy không được lắp đặt trên bề mặt bê tông, trải nhựa hoặc bề mặt cứng khác.
Bao gối và hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt bể vầy có độ sâu lớn hơn hoặc bằng 300 mm phải có thông báo tương tự như sau: “Quy định về rào chắn quanh bể vầy có thể ảnh hưởng đến sản phẩm này. Tham vấn chính quyền địa phương”
5.3 Hướng dẫn bảo dưỡng
Phải có hướng dẫn bảo dưỡng cung cấp kèm theo đồ chơi vận động trong đó lưu ý người sử dụng về sự cần thiết của việc kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các bộ phận chính của đồ chơi (như xà ngang, các móc treo, các neo, v.v...), và chỉ ra rằng nếu không tiến hành các kiểm tra này thì đồ chơi có thể bị đổ hoặc có thể gây ra các nguy cơ khác. Hướng dẫn này cũng phải đưa ra cách xác định khi nào xảy ra sự hư hỏng và các yêu cầu về việc phải thay thế các bộ phận khi cần thiết.
Hướng dẫn bảo dưỡng phải có dòng chữ “Giữ lại để tham khảo khi cần thiết”.
Khi thích hợp, trong hướng dẫn bảo dưỡng cũng phải có các khuyến cáo về tầm quan trọng của việc phải tuân thủ theo các hướng dẫn bảo dưỡng khi bắt đầu của từng mùa trong năm cũng như việc bảo dưỡng định kỳ trong quá trình sử dụng đồ chơi:
- kiểm tra tất cả các bulông và đai ốc xem có chặt không và nếu cần phải vặn chặt lại;
- tra dầu cho tất cả các bộ phận chuyển động bằng kim loại;
- kiểm tra tất cả các nắp chụp và bulông xem có sắc hay không và nếu cần thì thay thế;
- kiểm tra ghế đu, dây xích, dây treo đu và các chi tiết kết nối khác để đảm bảo chúng không bị hư hỏng; thay thế theo hướng dẫn của nhà sản xuất nếu cần;
- đánh bóng các phần bị gỉ và các ống và nếu cần thì sơn lại bằng sơn không có chì.
Hướng dẫn bảo dưỡng đối với đồ chơi vận động có thể làm phồng phải có khuyến cáo là đồ chơi phải được làm sạch và các mảnh vụn tích tụ trên đồ chơi phải được loại bỏ trước khi sử dụng. Phải đưa ra khuyến cáo về vật liệu làm sạch và phương pháp phù hợp với vật liệu sử dụng trong kết cấu của đồ chơi.
5.4 Cảnh báo
5.4.1 Đuối nước
Nếu có khả năng nước, giống nước mưa bị đọng lại đến độ sâu lớn hơn 40 mm tại bất kỳ phần nào của đồ chơi hoạt động, đồ chơi phải đáp ứng các yêu cầu của bể vầy hoặc cảnh báo phải được nêu trong hướng dẫn và trên đồ chơi liên quan đến nguy cơ bị đuối nước nếu nước đọng không được rút hết trước khi sử dụng.
5.4.2 Đồ chơi vận động có thể làm phồng
5.4.2.1 Neo
Đồ chơi vận động có thể làm phồng và bao gói đồ chơi (nếu có) phải có cảnh báo rằng chúng không an toàn nếu hệ thống neo không được sử dụng và không được sử dụng đồ chơi khi có gió mạnh [xem C.2.3 hướng dẫn neo của đồ chơi vận động có thể làm phồng].
5.4.2.2 Ống nối để làm phồng liên tục
Ống nối để đưa không khí liên tục vào đồ chơi vận động có thể làm phồng từ một máy thổi ph