Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/2006/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Khánh Toàn |
Ngày ban hành: | 08/02/2006 | Hết hiệu lực: | 26/10/2012 |
Áp dụng: | 23/02/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 02/2006/TT-BCA NGÀY 08 THÁNG 02 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO THÂN NHÂN CỦA SĨ QUAN NGHIỆP VỤ ĐANG CÔNG TÁC TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Điều lệ Bảo hiểm Y tế ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC, ngày 27 tháng 7 năm 2005 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bộ Công an hướng dẫn quy trình lập hồ sơ, cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân của sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Thân nhân của sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là thân nhân sĩ quan nghiệp vụ) được khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế (BHYT) là những người có đủ 2 điều kiện dưới đây:
a. Thân nhân của sĩ quan nghiệp vụ (sau đây gọi tắt là sĩ quan) gồm:
- Bố đẻ, mẹ đẻ của sĩ quan; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng sĩ quan;
- Bố nuôi, mẹ nuôi, hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của sĩ quan, của vợ hoặc chồng sĩ quan;
- Vợ hoặc chồng của sĩ quan;
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp của sĩ quan dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của sĩ quan đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
b. Thân nhân sĩ quan nghiệp vụ (tại điểm a, Khoản 1, mục I trên) không thuộc các đối tượng tham gia BHYT bắt buộc quy định từ Khoản 1 đến Khoản 8 và Khoản 10 đến Khoản 13 mục I, Phần I Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC, ngày 27 tháng 7 năm 2005 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính.
2. Trách nhiệm của sĩ quan
a. Sĩ quan có thân nhân đủ điều kiện được cấp thẻ BHYT có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Mục II và nộp hồ sơ cho cơ quan, đơn vị đang công tác.
Trường hợp nhiều sĩ quan đang công tác trong lực lượng vũ trang (Công an, Quân đội) có cùng thân nhân đủ điều kiện được cấp thẻ BHYT thì việc lập hồ sơ để cấp thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan thực hiện như sau:
- Thân nhân ở với sĩ quan nào thì sĩ quan đó có trách nhiệm lập hồ sơ.
- Thân nhân có cả bố và mẹ cùng là sĩ quan thì người mẹ có trách nhiệm lập hồ sơ.
- Thân nhân cùng ở với nhiều sĩ quan hoặc không ở với sĩ quan nào thì sĩ quan ở hàng cao nhất (thứ bậc cao nhất trong gia đình) có trách nhiệm lập hồ sơ.
Nếu sĩ quan ở hàng cao nhất không có điều kiện lập hồ sơ để cấp thẻ BHYT cho thân nhân thì sĩ quan nào đứng ra lập hồ sơ phải làm đơn trình bày rõ lý do và được đơn vị trực tiếp quản lý sĩ quan ở hàng cao nhất xác nhận.
b. Báo cáo với đơn vị về tình hình di biến động của thân nhân được hưởng chế độ BHYT (nếu có); hoặc khi có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho thân nhân.
3. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
a. Căn cứ hồ sơ, lý lịch cán bộ, xác nhận vào bản khai đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân do sĩ quan đang công tác tại đơn vị lập (mẫu số 01).
b. Lập và gửi danh sách (theo mẫu số 02) cùng hồ sơ thân nhân sĩ quan nghiệp vụ đủ điều kiện cấp thẻ BHYT về cơ quan Bảo hiểm xã hội -Bộ Công an (nếu là thân nhân của sĩ quan nghiệp vụ công tác tại các Tổng cục, Vụ, Cục… trực thuộc Bộ hiện đang cư trú tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thân nhân sỹ quan nghiệp vụ cư trú.
c. Vào quý IV hàng năm, trên cơ sở soát xét, tập hợp hồ sơ (kể cả do Công an các đơn vị, địa phương khác gửi về); Công an các địa phương lập danh sách thân nhân sĩ quan nghiệp vụ đủ điều kiện cấp thẻ BHYT (theo mẫu số 03), hiện cư trú tại địa phương (kể cả thân nhân của sĩ quan nghiệp vụ đang công tác tại địa phương và thân nhân sĩ quan nghiệp vụ công tác tại Công an các đơn vị, địa phương khác) để thực hiện việc mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan.
Riêng thân nhân của sĩ quan nghiệp vụ công tác tại các Tổng cục, Vụ, Cục… trực thuộc Bộ hiện đang cư trú tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh do các Tổng cục, V11, V15, V26 lập danh sách để mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân.
Danh sách (theo mẫu số 03) được lập ít nhất 04 bản:
- 01 bản gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cùng với Công văn đề nghị hợp đồng mua thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ.
- 01 bản gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội, Bộ Công an để tổng hợp, theo dõi.
- 01 bản gửi Vụ Tài chính, Bộ Công an để làm cơ sở cấp kinh phí mua, cấp thẻ BHYT.
- 01 bản lưu tại Công an đơn vị, địa phương.
d. Theo dõi, kiểm tra việc khám bệnh, chữa bệnh của thân nhân sĩ quan nghiệp vụ được cấp thẻ BHYT trên địa bàn.
đ.Thanh, quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT với Vụ Tài chính, Bộ Công an theo quy định.
e. Thông báo đến Công an địa phương nơi thân nhân sĩ quan nghiệp vụ cư trú khi có sự di, biến động của thân nhân sĩ quan nghiệp vụ (bổ sung thân nhân sĩ quan nghiệp vụ đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp thẻ BHYT, thay đổi nơi cư trú…) hoặc khi thân nhân sĩ quan nghiệp vụ có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
f. Giải quyết các vấn đề phát sinh do có sự biến động của thân nhân sĩ quan nghiệp vụ hoặc khi có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho thân nhân.
g. Định kỳ 6 tháng một lần, Công an đơn vị, địa phương tiến hành đối chiếu, điều chỉnh và chuyển trả kinh phí mua thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ theo hợp đồng vào tài khoản của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
4. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội - Bộ Công an
a. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an trong việc mua, cấp thẻ BHYT và giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc thực hiện mua, cấp thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ.
b. Tổng hợp số lượng thân nhân sĩ quan nghiệp vụ được hưởng chế độ BHYT trong lực lượng Công an; phối hợp với Vụ Tài chính-Bộ Công an lập dự toán kinh phí và cấp kinh phí mua thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ trong lực lượng Công an nhân dân.
5. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục III (Cơ quan Bảo hiểm xã hội - Bộ Công an) lập dự toán, thanh quyết toán với Bộ Tài chính về kinh phí mua thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ trong lực lượng Công an nhân dân.
b. Cấp và thanh quyết toán kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ của Công an các đơn vị, địa phương.
c. Phối hợp kiểm tra theo dõi việc sử dụng kinh phí, cấp thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ của Công an các đơn vị, địa phương.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an các đơn vị, địa phương tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt Thông tư này đến toàn thể sĩ quan trong đơn vị, địa phương để thấy được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với lực lượng vũ trang nói chung, lực lượng Công an nhân dân nói riêng. Đồng thời khẩn trương triển khai làm thủ tục để sớm cấp thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ có đủ điều kiện quy định.
2. Hàng năm việc mua, cấp thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ được thực hiện làm 2 đợt:
a. Đợt I: Vào tháng 12 năm trước để cấp thẻ cho năm sau.
b. Đợt II: Vào tháng 5 cấp bổ sung cho những trường hợp mớt phát sinh.
3. Mức đóng BHYT hàng tháng đối với thân nhân sĩ quan nghiệp vụ quy định tại điểm a, Khoản 1, mục I bằng 3% mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
Kinh phí mua BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ được bố trí trong dự toán ngân sách chi an ninh thường xuyên hàng năm của Bộ Công an.
Lệ phí bảo đảm cho việc tổ chức triển khai mua, cấp thẻ BHYT, đăng ký khám, chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ (bao gồm tuyên truyền, triển khai, in ấn biểu mẫu, lập danh sách, xét duyệt, mua và cấp thẻ BHYT đến từng thân nhân sĩ quan nghiệp vụ) được tính bằng 2% tổng kinh phí mua thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ, do ngân sách Nhà nước cấp.
4. Cá nhân, đơn vị có hành vi khai man hoặc xác nhận không đúng sự thực để thân nhân sĩ quan nghiệp vụ được cấp thẻ BHYT thì phải bồi hoàn số tiền đã sử dụng để mua, cấp thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan nghiệp vụ đó và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý trách nhiệm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục III) xem xét, giải quyết.
KT. Bộ trưởng
Thứ trưởng thường trực
Thượng tướng Nguyễn Khánh Toàn
Mẫu số 01
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN KHAI
ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO THÂN NHÂN SĨ QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BCA,
ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Công an)
Họ và tên:……………………………………… …………..
Bí danh:………………………………………………………………..……….
Sinh ngày:……… tháng……….. năm…………
Quê quán:………………………………………………………………………
Thường trú:…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
Cấp bậc, chức vụ:……………………………………………………………...
Đơn vị công tác:……………………………………………………………….
Có……………………………………………….. (1)………………………...
Sinh ngày……. tháng…….. năm………:
Quê quán:………………………………………………………………………
Thường trú tại: (2)……………………………………………………………..
Nghề nghiệp:…………………………………………………………………...
Đối chiếu với quy định tại Điều lệ bảo hiểm y tế (BHYT) ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP, ngày 16/5/2005 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC, ngày 27/7/2005 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT thì…………(1) tôi đủ điều kiện để được cấp thẻ BHYT. Xin đăng ký khám bệnh, chữa bệnh lần đầu tại:
………………………………………………………………………………....
Tôi xin cam đoan bản khai trên là đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu) | ……… ngày……. tháng……. năm Người khai |
(1) Ghi theo quan hệ của thân nhân với sĩ quan là: cha, mẹ hay con…….
(2) Ghi rõ số nhà, ngõ, ngách, đường phố, xóm, thôn, xã…….
Ghi chú: Sĩ quan có bao nhiêu thân nhân đủ điều kiện thì lập bấy nhiêu bản khai
Mẫu số 02
BỘ CÔNG AN ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG | DANH SÁCH (Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BCA, ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Công an) |
Số TT | Họ và tên thân nhân | Năm sinh | Quê quán | Nơi cư trú của thân nhân | Nghề nghiệp | Nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu | Họ và tên sĩ quan của thân nhân | Hệ số lương, cấp bậc hàm | Quan hệ với thân nhân | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1. | ||||||||||
2. | ||||||||||
3. | ||||||||||
4. | ||||||||||
5. | ||||||||||
6. | ||||||||||
7. |
Ngày…….. tháng…….. năm 200
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
Ghi chú: - Cột 5: Ghi đầy đủ xã (phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố).
- Cột 7: Ghi tên cơ sở y tế, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu.
- Danh sách lập theo khổ giấy A3.
Mẫu số 03
BỘ CÔNG AN ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG | DANH SÁCH (Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BCA, ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Công an) |
Sô TT | Họ và tên thân nhân | Năm sinh | Quê quán | Nơi cư trú của thân nhân | Nghề nghiệp | Nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu | Họ và tên sĩ quan của thân nhân | Đơn vị công tác | Hệ số lương, cấp bậc hàm | Quan hệ với thân nhân | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
1. | |||||||||||
2. | |||||||||||
3. | |||||||||||
4. | |||||||||||
5. | |||||||||||
6. | |||||||||||
7. |
Ngày…….. tháng…….. năm 200
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
Ghi chú: - Cột 5: Ghi đầy đủ xã (phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố)
- Cột 7: Ghi tên cơ sở y tế, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu.
- Cột 9: Ghi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Vụ, Cục…. nơi sĩ quan đang công tác.
- Danh sách lập theo khổ giấy A3.
Thông tư 02/2006/TT-BCA cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân của sĩ quan nghiệp vụ công an
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Công an |
Số hiệu: | 02/2006/TT-BCA |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 08/02/2006 |
Hiệu lực: | 23/02/2006 |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Nguyễn Khánh Toàn |
Ngày hết hiệu lực: | 26/10/2012 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!