Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 13/2023/TT-BYT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Đức Luận |
Ngày ban hành: | 29/06/2023 | Hết hiệu lực: | 01/01/2025 |
Áp dụng: | 15/08/2023 | Tình trạng hiệu lực: | Đã sửa đổi |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2023/TT-BYT | Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2023 |
THÔNG TƯ
Quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cung cấp
____________
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định:
1. Khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc Bộ Y tế, các bộ, ngành và địa phương cung cấp (gọi tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.
Điều 2. Các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
1. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cung cấp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, bao gồm:
a) Khám bệnh;
b) Giường điều trị;
c) Các dịch vụ kỹ thuật y tế theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ.
2. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp tại nhà: Thực hiện theo Thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
1. Phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ. Mức giá của các dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Công khai, minh bạch danh mục, mức giá và khả năng đáp ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người dân, người bệnh biết, lựa chọn sử dụng dịch vụ trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện giữa người sử dụng dịch vụ và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phác đồ điều trị đã được ban hành.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động và đáp ứng các điều kiện để thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định, đồng thời bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải hạch toán và theo dõi riêng doanh thu, chi phí và phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán, báo cáo tài chính; phải trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định lựa chọn xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu theo một trong hai phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là Thông tư số 25/2014/TT-BTC).
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể xây dựng các mức giá dịch vụ khác nhau theo chuyên khoa, theo thời gian thực hiện dịch vụ, trình độ chuyên môn của người tham gia cung cấp dịch vụ, nhân lực chăm sóc, điều trị; điều kiện cơ sở vật chất và mức độ chăm sóc; chất lượng, số lượng dịch vụ kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này phê duyệt giá khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cụ thể của đơn vị trong phạm vi khung giá của các dịch vụ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp dịch vụ phát sinh chi phí do mời thêm nhân lực trong nước (ngoài nhân viên cơ hữu tại đơn vị, bộ phận hoạt động dịch vụ theo yêu cầu), ngoài nước: được tính vào giá dịch vụ các khoản chi phí thuê nhân lực theo hợp đồng và chi phí ăn, ở, đi lại, thuê biên dịch, phiên dịch, các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến thuê nhân lực trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện của người sử dụng dịch vụ.
4. Trường hợp cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà thì được tính thêm các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên quan để thực hiện dịch vụ (nếu có).
Điều 5. Các chi phí và phương pháp xác định chi phí để xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
1. Chi phí trực tiếp:
a) Chi phí trực tiếp để thực hiện dịch vụ bao gồm:
- Thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế trực tiếp (bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo quy định);
- Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ, thiết bị trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí trực tiếp khác theo quy định.
b) Phương pháp xác định chi phí
- Chi phí của từng khoản mục nêu tại điểm a khoản này được xác định trên cơ sở định mức hao phí do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng, ban hành và tham khảo định mức của cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố (nếu có).
- Đơn giá các loại thuốc, vật tư, hóa chất và các chi phí trực tiếp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) là giá cung ứng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định theo giá công bố (nếu có) hoặc giá ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập phương án giá + (cộng) với chi phí lưu thông hợp lý đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc giá trúng thầu theo quy định.
2. Chi phí tiền lương:
a) Chi phí tiền lương bao gồm các khoản chi phí tính bằng tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải trả cho người lao động, bao gồm:
- Tiền lương; các loại phụ cấp; các khoản đóng góp theo chế độ quy định (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) của viên chức và người lao động;
- Tiền công và các khoản chi liên quan đến nhân lực thực hiện dịch vụ theo quy định;
- Chi phí nhân công thuê ngoài, chi phí mời chuyên gia trong và ngoài nước theo hợp đồng thỏa thuận với chuyên gia.
b) Phương pháp xác định chi phí
- Đối với các dịch vụ đã có quy định về số lượng người, thời gian để thực hiện dịch vụ: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào quy định và tình hình thực tế của đơn vị để quyết định định mức hao phí lao động theo ngày công;
- Đối với các dịch vụ chưa có quy định về số lượng người và thời gian thực hiện: đơn vị căn cứ vào thực tế để xây dựng và ban hành định mức hao phí lao động theo ngày công;
- Đơn giá ngày công được tính bằng chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) theo bảng lương, hợp đồng lao động của đơn vị.
3. Chi phí quản lý:
a) Chi phí quản lý bao gồm các chi phí của bộ phận quản lý, điều hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí gián tiếp để thực hiện dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí về điện, nước, nhiên liệu; cước dịch vụ viễn thông, bưu chính; thuê công nghệ thông tin hoặc thuê dịch vụ, phần mềm quản lý; bảo đảm an ninh, an toàn người bệnh; vệ sinh, môi trường, xử lý chất thải; các chi phí thuê, mua ngoài khác;
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn tài sản, mua sắm trang thiết bị, công cụ dụng cụ, vật tư, phương tiện, văn phòng phẩm phục vụ cho bộ phận quản lý, gián tiếp và hoạt động chung của đơn vị;
- Chị thuê phiên dịch, biên dịch; chi mua, in ấn, phô tô tài liệu, ấn phẩm dùng cho chuyên môn;
- Chi phí đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động, dự phòng lây nhiễm HIV, tiêm chủng cho công chức, viên chức, người lao động;
- Chi phí cho công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu theo quy định;
- Các khoản phí, lệ phí; thuế sử dụng đất/chi phí thuê đất dùng cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ (nếu có); bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm tài sản; chi phí phòng cháy, chữa cháy; chi phí quản lý chất lượng; chi phí liên quan đến bảo quản, hao hụt, hủy thuốc, vật tư; chi phí về thanh lý, xử lý tài sản theo quy định;
- Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học; nhận chuyển giao các kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn;
- Lãi tiền vay (nếu có);
- Các khoản chi phí khác.
b) Phương pháp xác định chi phí:
- Các chi phí về vật tư, hóa chất và các chi phí khác của bộ phận quản lý, điều hành được xác định như chi phí trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Các đơn vị xây dựng phương án phân bổ chi phí quản lý, điều hành cho từng dịch vụ cho phù hợp với thực tế của đơn vị.
4. Chi phí khấu hao tài sản bao gồm tài sản chỉ sử dụng cho các hoạt động dịch vụ theo yêu cầu và tài sản sử dụng chung cho cả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và hoạt động dịch vụ theo yêu cầu: theo quy định của chế độ khấu hao hiện hành.
5. Dự phòng rủi ro.
6. Tích lũy để tái đầu tư, phát triển kỹ thuật, lợi nhuận dự kiến (nếu có).
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
1. Việc phê duyệt giá cụ thể của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ phương pháp định giá, phù hợp với thẩm quyền và không phê duyệt giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thấp hơn hoặc cao hơn khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành từ nguồn vốn liên doanh, liên kết và hình thành theo phương thức đối tác công tư (PPP):
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu là giá đề xuất tại đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trên địa bàn quản lý, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đã được phân loại tự chủ thuộc nhóm 3, nhóm 4;
b) Đối với các thuộc Bộ, ngành quản lý: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trên địa bàn, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và d Khoản này;
d) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị trong trường hợp đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phân loại tự chủ thuộc nhóm 1, nhóm 2.
4. Đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu không sử dụng ngân sách nhà nước và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này: Thủ trưởng đơn vị phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 7. Yêu cầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi cung cấp dịch vụ theo yêu cầu phải đáp ứng thêm các tiêu chuẩn chất lượng như sau:
1. Đối với dịch vụ khám bệnh:
a) Diện tích cho 01 chỗ khám bệnh tối thiểu phải bằng diện tích khám bệnh quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012;
b) Bảo đảm mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn tối đa không quá 45 người/ngày làm việc 08 giờ.
2. Đối với dịch vụ giường điều trị: Một phòng điều trị theo yêu cầu tối đa không quá 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/01 giường theo quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng danh mục và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế, đặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, trang thiết bị y tế theo đúng phác đồ điều trị, phù hợp với tình trạng của người bệnh;
c) Bảo đảm số giường bệnh để thực hiện dịch vụ theo yêu cầu tại một thời điểm không quá 20% so với tổng số giường bệnh thực hiện bình quân của năm trước liền kề (trừ số giường bệnh theo yêu cầu do đơn vị vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định để đầu tư khu vực khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu độc lập với khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường);
d) Bảo đảm các chuyên gia, thầy thuốc giỏi của đơn vị dành một tỷ lệ thời gian nhất định (tối thiểu 70%) để khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, người không có thẻ bảo hiểm y tế nhưng không sử dụng dịch vụ theo yêu cầu và hỗ trợ tuyến dưới;
đ) Kê khai giá theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện;
e) Niêm yết công khai danh mục và mức giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người bệnh biết, lựa chọn;
g) Việc trích lập các quỹ từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:
- Tăng tỷ lệ trích lập quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư cho cả khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường và khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu;
- Trích lập và tăng dần mức trích lập quỹ Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời xây dựng quy chế để hỗ trợ người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại đơn vị.
2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
2. Các cơ sở y tế có đơn vị, bộ phận khám, chữa bệnh theo yêu cầu đã hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát và phải đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị, tuyển dụng nhân lực để đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 7 Thông tư này và thực hiện việc phê duyệt lại giá trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản căn cứ |
06 | Văn bản căn cứ |
07 | Văn bản được hướng dẫn |
08 | Văn bản được hướng dẫn |
09 | Văn bản được hướng dẫn |
10 | Văn bản được hướng dẫn |
11 | Văn bản sửa đổi, bổ sung |
12 | Văn bản dẫn chiếu |
13 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế |
Số hiệu: | 13/2023/TT-BYT |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 29/06/2023 |
Hiệu lực: | 15/08/2023 |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Lê Đức Luận |
Ngày hết hiệu lực: | 01/01/2025 |
Tình trạng: | Đã sửa đổi |