Nam, nữ đủ tuổi kết hôn, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn. Khi đi đăng ký kết hôn, các bên cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
Đăng ký kết hôn có làm thứ 7 không?
Câu hỏi: Chào HieuLuat, tôi ở Hà Nội và chuẩn bị thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Tôi muốn thực hiện thủ tục này vào ngày thứ 7 do các ngày trong tuần tôi không sắp xếp được công việc. Vậy tôi muốn biết, tôi có thể thực hiện thủ tục này vào ngày thứ 7 hay không? Xin chân thành cảm ơn.
HieuLuat cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về giờ làm việc của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tùy thuộc vào từng cơ quan, từng điều kiện công việc, tính chất công việc mà mỗi địa phương lại có những quy định khác nhau về thời gian làm việc này.
Đối với thành phố Hà Nội, việc tổ chức làm việc vào buổi sáng thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định theo Điều 1 Quyết định 05/2017/QĐ-UBND như sau:
- Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (trừ thị xã Sơn Tây): Làm việc sáng thứ 7;- Ủy ban nhân dân các phường, thị trấn đều thực hiện làm việc sáng thứ 7;
- Thị xã Sơn Tây: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định về làm việc vào buổi sáng thứ 7 hàng tuần căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương;
- Ủy ban nhân dân xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương (tình hình thực tế của cá nhân, tổ chức và điều kiện của cơ quan) để quyết định về làm việc vào buổi sáng thứ 7.Lưu ý: Thời gian làm việc buổi sáng của các cơ quan này thường là 8h-11h30.
Do chúng tôi chưa nhận được thông tin về nơi bạn cư trú nên dựa theo giải đáp trên của chúng tôi, bạn có thể lựa chọn ngày thực hiện đăng ký kết hôn phù hợp với mình.
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, bạn cần lựa chọn Ủy ban nhân dân có thẩm quyền với trường hợp của mình. Cụ thể theo Điều 17 và Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn mà các bên đều là công dân Việt Nam, đang sinh sống, học tập và làm việc tại Việt Nam;- Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã: Giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Ví dụ: Một trong hai bên là người nước ngoài, hoặc cả hai bên đều là người nước ngoài…
Kết luận: Bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn vào sáng thứ 7 hàng tuần ở Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo những giải đáp của chúng tôi ở trên.
Hai bên nam nữ phải đáp ứng những điều kiện gì để được kết hôn? (Ảnh minh họa)
Đăng ký kết hôn mang theo giấy tờ gì?
Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi chuẩn bị đăng ký kết hôn nhưng chưa rõ các giấy tờ cần có khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn gồm những gì? Mong Luật sư giải đáp cho tôi. Chân thành cảm ơn.
Chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:
Điều 18, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 1 Điều 2, Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn gồm có:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu (Ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP);
- Giấy tờ tùy thân của hai bên (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực);
- Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với công dân Việt Nam là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/đối với người nước ngoài là Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp);
Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hai bên nam nữ trường trú cấp. Trường hợp hai bên nam, nữ có một trong hai hoặc cả hai đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (áp dụng với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài);
- Giấy tờ xác nhận thông tin cư trú (sổ hộ khẩu/sổ tạm trú). Do hiện tại thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia chưa được kết nối với các bộ ngành, cơ quan các cấp nên vẫn cần có các giấy tờ nêu trên để làm căn cứ xác định thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn;
- Ngoài ra, bạn cũng nên chuẩn bị thêm bản án/quyết định ly hôn nếu đã từng ly hôn;
Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ mà chúng tôi đã nêu ở trên. Cần lưu ý, bạn cần lựa chọn đúng Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết thủ tục cho mình.
Đăng ký kết hôn bao lâu thì có?
Câu hỏi: Chào HieuLuat, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau: Kể từ ngày thực hiện xong thủ tục đăng ký kết hôn thì sau bao lâu tôi có thể nhận được kết quả? Xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn, HieuLuat xin giải đáp câu hỏi cho bạn dựa trên thông tin bạn cung cấp và căn cứ pháp luật như sau:
Do chúng tôi chưa nhận được thông tin bạn thực hiện kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hay Ủy ban nhân dân cấp huyện (giải quyết yêu cầu đối với việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài) nên phát sinh hai trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Áp dụng đối với yêu cầu đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài (cả hai bên đều là công dân Việt Nam, đang sinh sống, học tập và làm việc tại Việt Nam) (Điều 17 Luật Hộ tịch 2014).
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn. Công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, bạn có thể nhận được Giấy chứng nhận kết hôn ngay sau khi nộp đầy đủ hồ sơ. Nếu trường hợp cần phải xác minh về điều kiện kết hôn thì thời gian là không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp 2: Thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, trường hợp hai bên đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn, thì sau 15 ngày làm việc, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, cả hai bên cùng phải có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Công chức làm công tác hộ tịch sẽ hỏi ý kiến hai bên về sự tự nguyện đăng ký kết hôn, nếu các bên tự nguyện thì sẽ được hướng dẫn ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn.
Các bên nhận Giấy chứng nhận kết hôn sau khi đã ký.
Kết luận, thời gian xử lý, giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân cấp huyện là 15 ngày, kể từ ngày hồ sơ được nộp hợp lệ.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về đăng ký kết hôn có làm thứ 7 không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.