hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 12/07/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Cơ quan nào có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai?

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai được quy định thế nào? Hòa giải tại Tòa án được không? Thủ tục ra sao? Hòa giải không thành phải làm gì? Cùng tìm hiểu nhé.

Mục lục bài viết
  • Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai là của cơ quan nào?
  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã thế nào?
  • Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được không?
  • Làm gì nếu hòa giải tranh chấp đất đai không thành?

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi có tranh chấp về đất đai với nhà hàng xóm muốn giải quyết theo quy định pháp luật vì hai bên không thể tiến hành tự thương lượng, thỏa thuận.

Theo tôi được biết, tranh chấp đất đai phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành hòa giải trước khi giải quyết.

Vậy Luật sư cho tôi biết, cơ quan nào có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai?

Tôi thực hiện việc hòa giải tranh chấp đất đai này như thế nào?

Chào bạn, chúng tôi giải đáp cho bạn về vướng mắc liên quan đến cơ quan có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai là của cơ quan nào?

Trước hết, Luật Đất đai 2013 quy định những tranh chấp đất đai bắt buộc phải tiến hành hòa giải trước khi giải quyết còn các tranh chấp khác thì không cần phải tiến hành hòa giải.

Cơ quan có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Cụ thể, việc xác định tranh chấp đất đai buộc phải tiến hành hòa giải trước khi giải quyết như sau:

  • -Tranh chấp đất đai là những tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất trong hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013);

    • ​Một trong số những tranh chấp đất đai dễ thấy nhất như tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về ranh giới thửa đất, tranh chấp về mốc giới,...;

  • Tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về chia thừa kế, tranh chấp về giao dịch/hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,...thì không được coi là tranh chấp đất đai và không phải hòa giải theo quy định của Luật Đất đai 2013 (khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP).

Do chúng tôi chưa nhận được đầy đủ thông tin về tranh chấp của bạn nên chưa thể giải đáp chính xác cho bạn đó có phải là tranh chấp đất đai buộc phải hòa giải hay không.

Nếu không thuộc trường hợp tranh chấp đất đai thì bạn không cần phải thực hiện hòa giải tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp là tranh chấp đất đai thì cần phải thực hiện hòa giải tại cơ quan có thẩm quyền.

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, người trực tiếp tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai 2023Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai 2023

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã thế nào?

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai có thể thực hiện thông qua những bước sau:

  • Nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

  • Thụ lý đơn và tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai;

  • Trả kết quả hòa giải;

Chi tiết các bước thực hiện và công việc trong từng bước như sau:

Các bước thực hiện

Công việc thực hiện tương ứng với từng bước hòa giải tranh chấp đất đai

Bước 1: Nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân cấp xã

  • Người có yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất (trong đơn cần nêu rõ vụ việc tranh chấp và yêu cầu hòa giải);

  • Hiện nay, pháp luật chưa ban hành mẫu đơn hòa giải tranh chấp đất đai chung nên bạn dựa trên mẫu đơn chung để ghi nội dung, yêu cầu của mình;

  • Sau khi đã hoàn thiện đơn, bạn nộp đơn này cùng với các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình và giấy tờ tùy thân của bạn (chứng minh nhân dân/căn cước công dân)/giấy tờ chứng minh nơi cư trú tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện hòa giải

Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau đây:

  • Thẩm tra hồ sơ/vụ việc tranh chấp; Xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp;

  • Tiến hành thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất của các bên tranh chấp;

  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, thành phần gồm:

    • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Chủ tịch Hội đồng;

    • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị/trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;

    • Người có uy tín trong dòng họ/ở nơi sinh sống/nơi làm việc;

    • Người có trình độ pháp lý/có kiến thức xã hội;

    • Già làng/chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ việc tranh chấp;

    • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;

    • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp cấp xã;

    • Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã;

  • Tổ chức cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai. Cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai cần đảm bảo:

    • Có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    • Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi có mặt của các bên tranh chấp, nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ 02 thì được coi là việc hòa giải không thành;

    • Lập biên bản sau khi thực hiện hòa giải (biên bản hòa giải thành hoặc không thành);

    • Hướng dẫn các bên thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp sau khi hòa giải không thành;

Bước 3: Trả kết quả hòa giải tranh chấp đất đai

Tại đây, có thể phát sinh 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Hòa giải thành

  • Hội đồng hòa giải lập biên bản hòa giải thành;

  • Các bên thực hiện đăng ký biến động đất đai sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành tới Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu có thay đổi về ranh giới, mốc giới thửa đất sau khi hòa giải;

  • Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã;

  • Biên bản hòa giải thành cũng phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Trường hợp 2: Hòa giải không thành

  • Là trường hợp các bên sau khi đã mở cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai mà không thống nhất được ý kiến hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành;

  • Tương tự trường hợp 1, biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã;

  • Biên bản này cũng phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

  • Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo (giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền);

Như vậy, thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Người trực tiếp tổ chức thực hiện hòa giải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Các bước thực hiện hòa giải như chúng tôi đã nêu ở trên.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đaiThủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được không?

Như đã trình bày, thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai để tạo tiền đề cho việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Tuy nhiên, cũng theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án số 58/2020/QH14, các bên có thể lựa chọn cách thức hòa giải tranh chấp bởi hòa giải viên thuộc tòa án nhân dân (hay hòa giải tại tòa án trước khi tòa thụ lý, giải quyết tranh chấp đất đai).

Thủ tục hòa giải này được tiến hành trước khi Tòa án nhân dân thụ lý, giải quyết vụ án và sau khi các bên đã hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng không thành.

Ngoài ra, trong trường hợp việc hòa giải trước khi tòa thụ lý, giải quyết không thành thì tòa án sẽ tiếp tục thực hiện hòa giải tại phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo Điều 210 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

Căn cứ Điều 16 Luật Hòa giải đối thoại tại tòa án, trình tự tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại tòa án như sau:

Bước 1: Đương sự gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp kèm tài liệu, chứng cứ tới Tòa án có thẩm quyền

Bước 2: Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn và xác nhận việc nhận đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Bước 3: Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết về quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn hòa giải viên theo quy định, trừ một số trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại tòa án theo khoản 1, 2, 4, 6, 7 Điều 19 của Luật này

Bước 4: Người khởi kiện trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho tòa án biết trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tòa tại Bước 3

Bước 5: Hết thời hạn quy định tại Bước 4, tòa án thực hiện xử lý như sau

  • Phân công thẩm phán thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại nếu người khởi kiện đồng ý hòa giải, đối thoại;

  • Chuyển đơn xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 nếu người khởi kiện không đồng ý;

  • Thông báo lại lần 2 cho người khởi kiện biết về quyền lựa chọn, nếu quá thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo mà không trả lời thì tòa án phân công thẩm phán phụ trách việc hòa giải, đối thoại;

Bước 6: Tòa án thông báo bằng văn bản chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định hòa giải viên cho đương sự của vụ án

Bước 7: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo và văn bản của tòa án tại Bước 6, người bị kiện phải trả lời bằng văn bản/hoặc hình thức cho tòa án biết về việc đồng ý hoặc không đồng ý hòa giải

Bước 8: Hết thời hạn quy định tại Bước 7, tòa án xử lý như sau

  • Hòa giải viên tiến hành hòa giải nếu người bị kiện đồng ý hoặc không trả lời tòa án;

  • Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay đổi;

  • Tòa án chuyển đơn xử lý theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật tố tụng Dân sự nếu người bị kiện không đồng ý hòa giải;

Như vậy, thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai trước khi yêu cầu tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh giải quyết là của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Trong trường hợp, các bên có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân có thẩm quyền thì có thể yêu cầu hòa giải, đối thoại tại tòa án theo Luật Hòa giải đối thoại tại tòa án trước khi tòa thụ lý, giải quyết vụ án.

Hòa giải viên tổ chức hòa giải, đối thoại tại tòa án là người được Thẩm phán phân công thực hiện hòa giải, đối thoại tại tòa án chỉ định.

Được hòa giải tranh chấp đất đai tại tòa ánĐược hòa giải tranh chấp đất đai tại tòa án

Làm gì nếu hòa giải tranh chấp đất đai không thành?

Căn cứ quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2014, khi các bên thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì có thể lựa chọn một trong hai cách giải quyết tranh chấp sau:

  • Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh (tùy thuộc đương sự trong vụ việc tranh chấp) giải quyết tranh chấp đất đai;

  • Yêu cầu tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp;

Trong đó:

  • Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai nếu đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất;

    • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai mà các bên là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai nếu một trong số đương sự của vụ việc là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

  • Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong cả hai trường hợp:

    • Đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong số những giấy tờ về quyền sử dụng đất;

    • Hoặc đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất;

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai.

Khi hòa giải không thành, đương sự có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.

Lê Ngọc Khánh

Tham vấn bởi: Luật sư Lê Ngọc Khánh

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X