hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 05/07/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tuổi nghỉ hưu giáo viên theo quy định hiện hành?

Tuổi nghỉ hưu luôn là vấn đề được khá nhiều người quan tâm, quy định pháp luật hiện hành về độ tuổi nghỉ hưu có những thay đổi như thế nào? Đối với ngành giáo viên có khác biệt không? Cùng tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết Tuổi nghỉ hưu giáo viên theo quy định hiện hành dưới đây.

Mục lục bài viết
  • 1, Tuổi nghỉ hưu là gì?
  • 2, Độ tuổi nghỉ hưu giáo viên theo quy định hiện hành
  • 3, Giáo viên có được nghỉ hưu trước tuổi?
  • 4, Giáo viên được hưởng chế độ gì khi nghỉ hưu?
Câu hỏi: Câu hỏi: Hiện tại tôi đã 45 tuổi và đang giảng dạy ở trường trung học cơ sở thuộc vùng miền núi. Tôi muốn biết đến bao giờ tôi sẽ đủ tuổi nghỉ hưu và tôi có thể được nghỉ hưu sớm không?

1, Tuổi nghỉ hưu là gì?

Tuổi nghỉ hưu hay hưu trí là độ tuổi theo quy định của pháp luật lao động mà khi đến độ tuổi đó người lao động đang tham gia những công việc theo quy định định của pháp luật sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt việc làm.

Tuổi nghỉ hưu giáo viên?

Tuổi nghỉ hưu giáo viên?

2, Độ tuổi nghỉ hưu giáo viên theo quy định hiện hành

Ở mỗi giai đoạn, giữa nam và nữ lại có những độ tuổi nghỉ hưu khác nhau. Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, tại khoản 2 Điều 169 như sau:

“2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”

Theo lộ trình trên, đối với giáo viên làm việc trong điều kiện bình thường, năm 2023 này tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng đối với nam và tăng 4 tháng đối với nữ. Cụ thể nam sẽ là từ đủ 60 tuổi 9 tháng và nữ từ đủ 56 tuổi.

Bên cạnh đó, cũng có thể dựa vào bảng Phụ lục số 1 về lộ trình nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng được ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu để xác định cụ thể về tuổi nghỉ hưu giáo viên qua các năm như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 4 tháng

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Độ tuổi nghỉ hưu giáo viên theo quy định hiện hành?

Độ tuổi nghỉ hưu giáo viên theo quy định hiện hành?

3, Giáo viên có được nghỉ hưu trước tuổi?

Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động tuy chưa đến tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn có thể được nghỉ trước độ tuổi này nếu đủ điều kiện theo quy định định của pháp luật bao gồm cả giáo viên.

Việc xác định điều kiện để được nghỉ hưu trước độ tuổi nghỉ hưu giáo viên được thực hiện theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

“Điều 5. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.”

Như vậy khi giáo viên có thể được nghỉ hưu trước tối đa 5 tuổi và hưởng một số chế độ của bảo hiểm xã hội khi đáp ứng được một trong những điều kiện:

  • Có thời gian tham gia giảng dạy ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 đủ 15 năm trở lên.

  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

Với trường hợp bị suy giảm từ 81% trở lên, tuổi nghỉ hưu giáo viên sẽ được tính là từ đủ 50 tuổi 3 tháng với nam và 45 tuổi 4 tháng với nữ.

Độ tuổi nghỉ hưu giáo viên là bao nhiêu?

Độ tuổi nghỉ hưu giáo viên là bao nhiêu?

4, Giáo viên được hưởng chế độ gì khi nghỉ hưu?

Giáo viên khi nghỉ hưu có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, độ tuổi đáp ứng được điều kiện sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

  • Với giáo viên nghỉ hưu đúng tuổi được hưởng mức lương hưu hàng tháng với cách tính:

Mức lương hưu hàng tháng = [Tỷ lệ (%)hưởng lương hưu hàng tháng] x [Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội]

Trong đó mức hưởng lương hưu hàng tháng được xác định theo tỷ lệ % lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng tối đa của giáo viên khi về hưu là 75% mức lương đóng bảo hiểm xã hội.

Cách xác định tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng phụ thuộc vào từng đối tượng là nam hay nữ hoặc là đối tượng nằm trong diện được xét hưởng chế độ đặc biệt khi bị suy giảm khả năng lao động hay không.

Đối với nam:

  • Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu từ 01/01/2023 và đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì có tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng là 45%.
  • Sau khi đóng đủ số năm quy định để được hưởng lương hưu thì cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%.

Đối với nữ:

  • Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu từ 01/01/2023 và đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì có tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng là 45%. Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%.
  • Với giáo viên nghỉ hưu trước tuổi chế độ hưu trí cũng được tính như đối với trường hợp nghỉ đúng tuổi, tuy nhiên cách tính tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng sẽ giảm theo mỗi năm 2%.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết về vấn đề Tuổi nghỉ hưu giáo viên? Mong rằng với những thông tin hữu ích sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các quy định hiện hành về độ tuổi nghỉ hưu. Nếu có thắc mắc về các quy định của luật lao động, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X