Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | 213 & 214 - 04/2009 |
Số hiệu: | 03/2009/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | 21/04/2009 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 26/03/2009 | Hết hiệu lực: | 15/08/2019 |
Áp dụng: | 11/05/2009 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY
DỰNG SỐ 03/2009/TT-BXD NGÀY 26
THÁNG 03 NĂM 2009
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2009/NĐ-CP NGÀY 12/02/2009 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
- Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là Nghị định 12/CP) như
sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VỀ XÁC ĐỊNH CHỦ ĐẦU TƯ;
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Đối với dự án do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư
thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm chủ
đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị
quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện
dự án thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được
giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý,
nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử
tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này
hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình
vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý các công việc nêu trên đảm bảo hiệu
quả và mục tiêu của dự án.
2. Trường hợp không xác định được đơn vị để giao làm chủ đầu tư theo quy định
nêu trên thì việc xác định chủ đầu tư được thực hiện như sau:
a)
Người quyết định
đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư.
b) Người quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án do mình quyết định thành
lập làm chủ đầu tư nếu Ban quản lý dự án đó có tư cách pháp nhân và có đủ điều
kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án hoặc người quyết định đầu tư thực hiện
uỷ thác thông qua hợp đồng với một tổ chức có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
Điều 2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình quy
định tại Điều 10 Nghị định 12/CP
1. Đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có
trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này và lấy ý kiến của các cơ quan có liên
quan đến dự án.
b) Đơn
vị đầu mối thẩm định dự án tổng hợp các nội dung thẩm định, ý kiến tham gia về
thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan khác có liên quan; nhận xét, đánh giá,
kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
c) Thời gian
thẩm định dự án theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 12/CP, trong đó thời
gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ là:
-
Không quá 45 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia;
-
Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A;
-
Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B;
-
Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
Quá thời
hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng
ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
2. Đối
với dự án sử dụng các nguồn vốn khác:
a) Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định
dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án do người quyết định đầu tư chỉ định.
b) Khi
thẩm định dự án người quyết định đầu tư phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ
quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này và
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật.
c) Thời
gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan
thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Thẩm
quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành:
a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự
án nhóm A, việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
- Bộ Công
thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên
ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp
chuyên ngành khác.
- Bộ
Giao thông vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông.
- Bộ Xây
dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự
án đầu tư xây dựng công trình khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu. Riêng đối với
dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng nơi
có dự án tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác
nhau thì Bộ chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các Bộ nêu
trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự
án.
b) Đối
với các dự án nhóm B, C việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được thực hiện
như sau:
- Sở Công
thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên
ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp
chuyên ngành khác.
- Sở
Giao thông vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông.
- Sở Xây
dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự
án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
Đối với
dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình
quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
c) Đối với các dự án
nhóm B, C do Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông
vận tải, Bộ Xây dựng quyết định đầu tư, nếu thuộc chuyên ngành được Nhà nước
giao quản lý thì được tự xem xét thiết kế cơ sở, không phải lấy ý kiến về thiết
kế cơ sở của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu tại điểm b khoản
3 Điều này.
d) Đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu được Chính phủ giao quản lý
nhà nước về lĩnh vực nào thì được tự xem xét thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây
dựng công trình thuộc lĩnh vực đó do mình quyết định đầu tư, không phải lấy ý
kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Đối
với dự án thuộc lĩnh vực khác do các Tập đoàn này quyết định đầu tư thì vẫn phải
lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
quy định tại điểm a, b khoản này.
4. Trách nhiệm của cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải xem xét cho ý kiến
và chịu trách nhiệm về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định
12/CP.
b) Các cơ quan quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành khi tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở không thu phí hoặc
lệ phí. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm phân bổ phí thẩm định dự án
cho các cơ quan tham gia thẩm định dự án.
Điều 3. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng
công trình quy định tại Điều 13 Nghị định 12/CP
1. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán công trình để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp cần thiết thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở
cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Các
nội dung quản lý nhà nước về xây dựng được thực hiện thông qua việc cấp giấy phép
xây dựng.
Kết quả thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán được lập theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
b) Hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ thuật
xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là Báo cáo kinh tế – kỹ thuật) do chủ đầu
tư trình thẩm định, bao gồm:
- Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh
tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư này;
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Báo cáo
kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;
c) Người quyết định đầu tư có trách
nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu
mối thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật là đơn vị chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư.
d) Thời gian thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật
không quá 15 ngày làm việc.
đ) Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật:
- Xem xét các
yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; quy mô; thời gian
thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế – xã hội.
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi, bao gồm:
nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng
mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi trường
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xem xét kết quả thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
e) Phê
duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật:
- Đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật
có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ thuật tới người quyết định đầu tư
để phê duyệt.
Hồ sơ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế- kỹ thuật bao gồm:
Tờ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 3 của Thông tư này; Hồ sơ của chủ đầu tư trình
thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.
-
Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.
Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đã được phê duyệt có nghĩa là người có thẩm
quyền quyết định đầu tư đã phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; chủ đầu
tư không phải phê duyệt lại mà chỉ cần ký xác nhận và đóng dấu đã phê duyệt vào
thiết kế bản vẽ thi công trước khi đưa ra thi công.
2. Đối với công trình sử dụng các nguồn vốn khác:
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo
cáo kinh tế – kỹ thuật và chịu trách nhiệm về những nội dung phê duyệt của mình.
Các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng sẽ được thực hiện thông qua việc cấp
giấy phép xây dựng.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Công trình xây dựng theo tuyến không
đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
2. Công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh
tế – kỹ thuật.
Điều 5. Giấy phép xây dựng tạm
quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/CP
1. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có
quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
2. Căn cứ tính chất, đặc
điểm và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng của từng khu vực, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3.
Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của
công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước chưa
giải phóng mặt bằng thì công trình được phép tồn tại cho đến khi Nhà nước giải
phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình,
nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí
cho việc phá dỡ công trình.
4.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với các công trình xin cấp
giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 23 Nghị định 12/CP.
5. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng
theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không
được bồi thường.
Điều 6. Về Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
1.
Đối với các trung tâm xã, cụm xã nếu có hướng phát
triển thành đô thị, nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, thì Uỷ ban nhân
dân huyện phải đưa ra các quy định để làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
2. Sơ đồ mặt bằng xây
dựng công trình quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 12/CP được thực hiện
theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông tư này.
Sơ đồ mặt bằng công trình
phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công
trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối
điện, thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật
công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở,
địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó.
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/CP
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp giấy
phép xây dựng hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng
cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều
23 Nghị định 12/CP.
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh
thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp về:
vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình;
số tầng (đối với công trình dân dụng) và những nội dung khác được ghi trong giấy
phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi
công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Những thay đổi khác thì không
phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã cấp.
2. Cơ quan đã cấp giấy phép
xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng và chịu trách
nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh
giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” hoặc bằng phụ
lục kèm theo Giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.
Điều 9. Quản lý xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng quy
định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 12/CP
Những
công trình xây dựng thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định
tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 19 của Nghị định 12/CP, trước khi khởi công xây dựng
chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng
xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng chính công trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng theo phân cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã biết, để theo dõi và
quản lý theo quy định. Đối với công trình phải lập dự án thì ngoài các tài liệu
nêu trên, còn phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 10. Phá dỡ công trình xây dựng quy định tại Điều 32 Nghị định
12/CP
1.
Thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình:
a) Uỷ ban nhân
dân các cấp quyết định phá dỡ công trình để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch
xây dựng và các công trình phải cưỡng chế phá dỡ theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư dự án, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình quyết
định phá dỡ công trình được quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/CP.
2.
Phương án phá dỡ công trình:
a)
Việc phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án phá dỡ. Người quyết định
phá dỡ công trình có trách nhiệm phê duyệt phương án phá dỡ.
b)
Người quyết định phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức lập phương án phá dỡ
hoặc thuê tư vấn lập phương án phá dỡ công trình.
c) Phương án
phá dỡ công trình phải thể hiện được các biện pháp, quy trình phá dỡ; các trang
- thiết bị phục vụ phá dỡ, biện pháp che chắn để đảm bảo an toàn về tính mạng và
tài sản, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, trình tự, tiến độ, kinh phí phá dỡ.
d) Việc phá dỡ
công trình phải do đơn vị có năng lực và kinh nghiệm thực hiện. Đơn vị phá dỡ công
trình phải thực hiện theo phương án phá dỡ đã được phê duyệt, bảo đảm an toàn
cho người, tài sản và các công trình lân cận. Trước khi phá dỡ, đơn vị phá dỡ
phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và các chủ công trình lân cận biết.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất của dự án
và điều kiện hoàn cảnh thực tế của cơ quan, đơn vị mình để lựa chọn hình thức, mô hình tổ chức quản lý thực hiện dự án sau đây
cho phù hợp.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
khác thì chỉ khuyến khích tham khảo, áp dụng.
Điều 11.
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Nghị định 12/CP
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức chủ đầu tư sử dụng bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực
hiện dự án hoặc giao cho Ban quản lý dự án do mình thành lập ra để tổ chức quản lý thực hiện dự án
cụ thể như sau:
a) Mô hình 1: Chủ đầu
tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án. Mô hình này được áp dụng đối với dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng,
khi bộ máy của chủ đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý thực hiện dự án.
b) Mô hình 2: Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để
giúp mình trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, cụ thể như sau:
- Chủ đầu tư giao cho Ban quản lý dự án hiện
có để quản lý thêm dự án mới.
- Trường hợp Ban quản lý dự án hiện có
không đủ điều kiện để quản lý thêm dự án mới thì Chủ
đầu tư thành lập Ban quản lý dự án mới để quản lý thực hiện dự án.
2. Trường hợp áp dụng mô hình 1 thì chủ
đầu tư sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự
án. Chủ đầu tư phải có quyết định cử người tham gia quản lý dự án và phân
công nhiệm vụ cụ thể, trong đó phải có người trực tiếp phụ trách công việc quản lý dự án. Những
người được cử tham gia quản lý dự án làm
việc theo chế độ kiêm
nhiệm hoặc chuyên trách.
3. Trường hợp áp dụng mô hình 2 thì phải
bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập,
là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án do
chủ đầu tư giao.
b) Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng
pháp nhân của chủ đầu tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án.
c) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án bao gồm giám đốc (hoặc Trưởng ban), các phó giám đốc (hoặc Phó trưởng ban) và lực lượng chuyên môn, nghiệp
vụ. Cơ cấu bộ máy của Ban quản lý dự án
phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí. Các thành viên của Ban quản lý dự án làm việc
theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
d) Một Ban quản lý dự án có thể được giao đồng thời quản lý thực hiện nhiều
dự án nhưng phải bảo đảm từng dự án được theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán
kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Ban quản lý dự án hoạt động theo Quy chế
do chủ đầu tư ban hành, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
e) Chủ đầu tư phải cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra Ban quản lý dự án thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để bảo đảm dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao
cho Ban quản lý dự án thực hiện.
4. Chủ đầu tư (trong trường hợp áp dụng mô
hình 1), Ban quản lý dự án (trong trường hợp áp dụng mô hình 2) nếu có đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/CP và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan thì được tự thực hiện những công việc thuộc dự án như: lập,
thẩm định thiết kế, dự toán; lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây dựng; kiểm
định chất lượng công trình xây dựng,... Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án được thuê các tổ chức, cá nhân tư
vấn để thực
hiện những công việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án.
5. Trường hợp Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân và năng lực chuyên môn thì có thể được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện
dự án của chủ đầu tư khác khi cơ quan thành lập ra Ban quản lý dự
án chính là cấp quyết định đầu tư của dự án đó. Trong trường hợp này cấp quyết định đầu tư phải có quyết định phân giao nhiệm vụ cụ thể và
ban hành cơ chế phối
hợp giữa chủ đầu tư và Ban quản lý dự án để bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Sau khi công tác
xây dựng hoàn thành, Ban quản lý dự án bàn giao công trình cho chủ đầu tư khai thác, sử dụng. Ban quản lý
dự án loại này có thể được nhận thầu làm tư vấn quản lý dự án cho chủ đầu tư khác nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và được cơ quan quyết định thành lập ra Ban quản lý dự án
cho phép.
Điều 12. Hình thức chủ đầu tư thuê tư
vấn quản lý dự án quy định tại Điều 33 và Điều 35 của Nghị định 12/CP
1. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án là hình thức
chủ đầu tư ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác làm
Tư vấn quản
lý dự án. Trong trường hợp
này, Chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách, đồng thời phân giao nhiệm vụ cho
các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu
tư và quản lý việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
2. Tư vấn quản lý dự án phải có đủ năng lực phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định tại Nghị định số 12/CP của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Tư vấn quản lý dự án thực hiện các nội
dung quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng ký với Chủ đầu tư. Hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án phải nêu rõ phạm
vi công việc và nội dung quản lý; quyền hạn, trách nhiệm của tư vấn và của chủ đầu tư.
4. Tư vấn quản lý dự án
có trách nhiệm tổ chức bộ máy và cử người phụ trách để trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng đã ký với chủ đầu
tư. Tư vấn quản lý dự án phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của
người phụ trách và bộ máy của tư vấn trực tiếp thực hiện quản lý dự án cho
chủ đầu tư biết và thông báo tới các nhà thầu khác và tổ chức, cá nhân có liên
quan.
5. Tư vấn quản lý dự án được thuê thêm tổ chức, cá nhân
khác tham gia thực hiện một số phần việc quản lý thực hiện dự án, nhưng phải được
chủ đầu tư chấp thuận.
Điều 13. Xử lý chuyển tiếp về thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình và các công việc tiếp theo
1. Trước ngày Nghị định 12/CP có hiệu lực, các dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt, các dự án đầu tư xây dựng công trình
đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang
thì các thủ tục đã được thẩm định không phải thẩm định lại. Các bước tiếp theo
thực hiện theo quy định của Nghị định 12/CP và quy định của Thông tư này.
2. Đối
với dự án đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 12/CP có hiệu lực, trong quá
trình thực hiện dự án, trường hợp có sự điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế
cơ sở đã được thẩm định thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết
định. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án gửi hồ sơ phần điều chỉnh dự án tới cơ
quan quản lý nhà nước để tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định của
Nghị định 12/CP và quy định của Thông tư này.
3. Các
quy định về thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình tại
Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình khác với các quy định của Nghị định 12/CP thì thực hiện
theo quy định của Nghị định 12/CP.
Điều 14. Xử lý chuyển tiếp về cấp giấy phép xây dựng
Các công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt trước ngày Nghị định
12/CP có hiệu lực thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, nếu đã nộp hồ sơ
xin cấp giấy phép xây dựng trước khi Nghị định 12/CP có hiệu lực thì không phải
làm lại hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 12/CP và
quy định của Thông tư này.
Điều 15. Xử lý chuyển tiếp về điều kiện năng
lực đối với những người tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Những
cá nhân tham gia quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định
12/CP kể từ ngày 01/01/2010 phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình theo quy định.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/5/2009. Những quy định
trước đây về xác định chủ đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình; cấp giấy phép xây dựng; phá dỡ công trình; tổ chức quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình trái với những quy định tại Nghị định 12/CP và Thông tư này
đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức,
cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết.
Nguyễn Hồng Quân
Phụ lục số 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
(Tên Chủ đầu tư) ________ Số: |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ .........., ngày.........
tháng......... năm.......... |
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG VÀ DỰ TOÁN
CỦA CÔNG TRÌNH
……………. …
(Đối với công trình lập Báo cáo KTKT)
Kính gửi : …(Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư)...
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
-
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
-
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
-
Căn cứ Thông tư số... ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Căn cứ
(pháp lý khác có liên quan).
Sau khi thẩm định, (Tên
chủ đầu tư) báo cáo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình…………………….. như
sau:
1.
Tóm tắt các nội dung chủ yếu của công trình:
a) Công trình:
-
Loại và cấp công trình:
b) Địa điểm xây dựng:
c)
Diện tích sử dụng đất:
d)
Nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công:
đ) Nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng:
e) Quy mô xây dựng,
công suất, các thông số kỹ thuật chủ yếu:
g) Các quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng:
h) Nội dung thiết
kế:
2. Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công:
a) Sự
phù hợp của thiết kế bản vẽ thi công với quy mô xây dựng trong Báo cáo kinh tế
– kỹ thuật.
b)
Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
c) Sự
hợp lý của giải pháp kết cấu công trình.
d) Đánh
giá mức độ an toàn của công trình.
đ) Sự
hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ đối với công
trình có yêu cầu công nghệ
e) Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy, an
ninh, quốc phòng.
3. Kết quả thẩm định dự toán:
a) Tính đúng đắn của việc áp dụng định mức, đơn giá, chế độ, chính
sách và các khoản mục chi phí theo quy định của Nhà nước có liên quan đến các
chi phí tính trong dự toán
b) Sự phù hợp khối lượng xây dựng tính từ thiết kế với khối lượng xây
dựng trong dự toán
c) Kết quả thẩm định dự toán được tổng hợp như sau:
-
Chi phí xây dựng:
-
Chi phí thiết bị:
-
Chi phí quản lý dự án:
-
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
-
Chi phí khác:
-
Chi phí dự phòng:
Tổng cộng:
4. Kết luận:
a) Đánh giá, nhận xét:
b) Những kiến nghị:
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu:… |
Đại diện chủ đầu tư (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu) |
Phụ lục số 2
Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
(Tên Chủ đầu tư)
________ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
______________________ .........., ngày......... tháng......... năm.......... |
TỜ TRÌNH
THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH……….
Kính gửi: …(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)…
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
-
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Thông tư số.. .ngày … tháng … năm .. của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
- Căn cứ (pháp
lý khác có liên quan).
(Tên Chủ đầu tư) trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình với
các nội dung chính sau:
1. Tên công trình:
2.
Tên chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
4.
Mục tiêu đầu tư xây dựng:
5.
Địa điểm xây dựng:
6.
Diện tích sử dụng đất:
7.
Tổng mức đầu tư:
8.
Nguồn vốn đầu tư:
9.
Hình thức quản lý dự án:
10.
Thời gian thực hiện:
11.
Những kiến nghị:
(Gửi kèm theo Tờ trình này là toàn bộ hồ sơ Báo
cáo KTKT và kết quả thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán)
Nơi nhận: - Như
trên, - Lưu:… |
Đại diện chủ đầu tư (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Phụ lục số 3
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
(Tên Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) _________ Số:
………………… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________ .........., ngày......... tháng......... năm.......... |
TỜ TRÌNH
PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
…….
Kính gửi: ………(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)……………
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
-
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
-
Căn cứ Thông tư số ... ngày …tháng ... năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Căn cứ
(pháp lý khác có liên quan);
Sau khi thẩm định, (Tên
cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây
dựng công trình ………như sau:
1. Tóm tắt những nội dung chủ yếu của Báo cáo
kinh tế – kỹ thuật:
a. Tên công trình:
b. Tên
chủ đầu tư;
c. Mục
tiêu đầu tư:
d. Nội
dung và quy mô đầu tư:
đ. Địa điểm
xây dựng:
e. Diện
tích sử dụng đất:
g. Loại, cấp công trình:
h. Thiết
bị công nghệ (nếu có):
i. Phương
án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có)
k. Tổng mức đầu tư:
-
Trong đó: + Chi phí xây dựng:
+
Chi phí thiết bị:
+ Chi phí quản lý dự án:
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
+ Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có):
+ Chi phí khác:
+
Chi phí dự phòng:
l. Nguồn vốn đầu tư:
m. Hình
thức quản lý dự án:
n. Thời gian thực hiện dự án:
0. Các nội dung khác:
2. Tóm tắt ý kiến
các cơ quan, đơn vị liên quan:
3. Nhận xét, đánh giá về nội
dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật:
a. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư;
quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư; hiệu quả về kinh tế – xã hội.
b. Xem xét các
yếu tố đảm bảo tính khả thi, bao gồm: nhu cầu sử dụng đất; khả năng giải phóng mặt bằng;
các yếu tố ảnh hưởng tới công trình như an ninh, quốc phòng, môi trường và các
quy định khác của pháp luật; kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
4. Kết luận:
a. Đề nghị phê duyệt hay không phê
duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật
b. Những kiến nghị:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thẩm định BCKTKT
Nơi nhận: (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
- Như
trên;
- Lưu:...
Phụ lục số 4
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
(Cơ quan quyết
định
đầu tư)
_____________ Số: |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________________________ .........., ngày......... tháng......... năm......... |
QUYẾT ĐỊNH CỦA.......
Về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình ………………..
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
- Căn cứ Thông
tư số… . ngày… tháng ... năm …của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Các căn cứ
pháp lý khác có liên quan;
- Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của (cơ quan phê duyệt)...;
Xét đề nghị của…(Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo
KTKT)... tại Tờ trình số.…. ngày..... ..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Báo cáo KTKT xây dựng công trình.……… với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Tên công trình:
2. Chủ đầu
tư:
3. Tổ chức
tư vấn lập BCKTKT:
4. Chủ
nhiệm lập BCKTKT:
5. Mục
tiêu đầu tư xây dựng:
6. Nội
dung và quy mô đầu tư xây dựng:
7. Địa điểm
xây dựng:
8. Diện
tích sử dụng đất:
9. Phương
án xây dựng :
10. Loại, cấp công trình:
11. Thiết
bị công nghệ (nếu có):
12. Phương
án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có):
13. Tổng mức đầu tư:
Trong
đó:
- Chi phí xây dựng:
-
Chi phí thiết bị:
-
Chi phí quản lý dự án:
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có):
- Chi phí khác:
-
Chi phí dự phòng:
14. Nguồn
vốn đầu tư:
15. Hình
thức quản lý dự án:
16. Thời
gian thực hiện:
17. Các nội dung khác:
Điều
2. Tổ chức thực hiện.
Điều
3. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan thi hành quyết định./.
Nơi nhận: - Như Điều
3; - Các cơ
quan có liên quan; - Lưu:… |
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Phụ lục số 5
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
01
|
Văn bản hết hiệu lực |
02
|
Văn bản được hướng dẫn |
03
|
Văn bản dẫn chiếu |
04
|
Văn bản dẫn chiếu |
05
|
Văn bản dẫn chiếu |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
08
|
Văn bản dẫn chiếu |
09
|
Văn bản dẫn chiếu |
10
|
Văn bản dẫn chiếu |
11
|
Văn bản dẫn chiếu |
12
|
Văn bản dẫn chiếu |
13
|
Văn bản dẫn chiếu |
14
|
Văn bản dẫn chiếu |
15
|
Văn bản dẫn chiếu |
16
|
Văn bản dẫn chiếu |
17
|
Văn bản dẫn chiếu |
18
|
Văn bản liên quan khác |
19
|
Văn bản quy định hết hiệu lực một phần |
20
|
Văn bản quy định hết hiệu lực một phần |
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số hiệu: | 03/2009/TT-BXD |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 26/03/2009 |
Hiệu lực: | 11/05/2009 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng |
Ngày công báo: | 21/04/2009 |
Số công báo: | 213 & 214 - 04/2009 |
Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày hết hiệu lực: | 15/08/2019 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!