Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | 95&96 - 02/2007 |
Số hiệu: | 50/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | 17/02/2007 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 28/12/2006 | Hết hiệu lực: | 01/07/2012 |
Áp dụng: | 04/03/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giao thông, Tài nguyên-Môi trường |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
50/2006/QĐ-BGTVT
NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2006
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH: QUY PHẠM NGĂN NGỪA Ô
NHIỄM
DO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông
đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06
năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn Ngành:
QUY PHẠM NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO PHƯƠNG
TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Số đăng ký: 22 TCN 264 - 06
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT |
QUY PHẠM NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO
PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA |
22TCN
264-06 |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
Có
hiệu lực từ ......................... |
||
(Ban hành theo Quyết định
số 50 ngày 28 tháng 12 .năm 2006
của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHẦN
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. 1 Phạm
vi áp dụng
1.1.1 Quy
phạm này quy định việc kiểm tra, chế
tạo, lắp đặt kết cấu và trang thiết
bị trên các phương tiện thuỷ nội
địa nhằm ngăn
ngừa ô nhiễm do hoạt động của các
phương tiện này gây ra.
1.1.2 Quy
phạm này không áp dụng đối với các tàu thể
thao, vui chơi giải trí, tàu cá, phương tiện dùng
vào mục đích an ninh, quốc phòng.
1.2 Điều khoản
tương đương
Đăng kiểm có
thể chấp nhận lắp đặt trên tàu bất
kỳ phụ tùng, vật liệu, thiết bị hoặc
máy móc nào khi chúng có hiệu quả ngăn ngừa ô
nhiễm tương đương với những
điều mà Quy phạm này yêu cầu.
1.3 Các quy định
khác
Đăng kiểm có
thể đưa ra các yêu cầu bổ sung về biện
pháp ngăn ngừa ô nhiễm, khi có quy định mới
của cơ quan có thẩm quyền.
CHƯƠNG
2
THUẬT
NGỮ VÀ GIẢI THÍCH
2.1 Quy
định chung
Nếu không có chỉ
dẫn nào khác, các thuật ngữ sử dụng trong Quy
phạm này được hiểu theo các thuật ngữ
tương đương của (TCVN5801:2005) - Quy phạm
phân cấp và đóng phương tiện thuỷ nội
địa.
2.2 Thuật
ngữ và giải thích
Những thuật
ngữ sử dụng trong Quy phạm này được
giải thích như sau, trừ khi có những Quy định
khác trong từng Phần của Quy phạm.
2.2.1 Phương tiện thuỷ nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có
động cơ hoặc không có động cơ (sau
đây gọi là phương tiện) chuyên hoạt
động trên đường thuỷ nội địa;
2.2.2 Ô nhiễm do phương
tiện thuỷ nội địa gây ra được hiểu là sự thải bất
kỳ chất có hại từ phương tiện
xuống vùng nước bao gồm cả sự bơm
xả, thấm, rò rỉ, sự cố gây ra;
2.2.3 Các chất có hại là những chất bất kỳ khi rơi xuống
nước có khả năng gây nguy hiểm cho sức
khỏe con người, làm hại các tài nguyên động
thực vật, ảnh hưởng xấu đến các
điều kiện sinh hoạt của con người và
làm ảnh hưởng đến cảnh quan, giá trị
của vùng nước đó;
Các chất có
hại bao gồm:
(1) Dầu bao
gồm dầu mỏ, dầu thô, dầu nhiên liệu
nặng, dầu bôi trơn, dầu Diesel, dầu lửa,
xăng và các loại dầu khác được định
nghĩa trong các tiêu chuẩn và Quy định có liên quan;
(2) Hỗn hợp
dầu nước là hỗn hợp
nước có chứa hàm lượng dầu bất
kỳ;
(3) Nước thải bẩn là các loại nước có ở trên tàu
được tạo thành trong quá trình hoạt động
của con người;
(4) Chất
lỏng độc hại là
chất bất kỳ được xếp vào chất
loại X, Y, Z hoặc OS nêu
ở Quy phạm này hoặc
các chất lỏng khác được tạm thời
đánh giá là chất độc
ở mức độ tương ứng với chất
loại X, Y, Z hoặc OS theo
Quy định tại Phụ lục II MARPOL 73/78 (theo phiên bản mới có hiệu
lực từ ngày 01/01/2007);
(5) Rác là các loại vật thể
ở trên tàu được thải ra trong quá trình hoạt
động của con người;
(6) Dầu nhiên liệu là dầu bất
kỳ được chở trên tàu dùng làm nhiên liệu cho
máy chính và máy phụ của tàu;
(7) Cặn là chất lỏng
độc hại bất kỳ còn lại trong các két hàng và
trong đường ống phục vụ sau khi làm hàng.
2.2.4 Tàu dầu là tàu được dùng
để chở xô dầu ở phần lớn của các
khoang hàng, và tàu được dùng để chở xô
dầu (trừ các két chứa dầu của tàu không
phải dùng để chở xô dầu hàng).
2.2.5 Tàu chở xô chất lỏng độc
hại là tàu
được dùng để chở xô các chất lỏng
độc hại trong phần lớn của các khoang hàng,
và tàu được dùng để chở xô chất
lỏng độc hại trong một phần khoang hàng
(trừ các tàu có khoang hàng được làm thích hợp
để dành riêng chở các chất lỏng độc
hại không phải là chất lỏng độc hại
chở xô).
2.2.6 Trang thiết bị ngăn
ngừa xả chất lỏng độc hại bao gồm hệ thống rửa,
hệ thống tẩy cặn, hệ thống xả
dưới nước, thiết bị ghi của hệ
thống xả cặn vào phương tiện tiếp
nhận, hệ thống nước làm loãng, hệ
thống hâm hàng, hệ thống làm sạch bằng thông gió.
2.2.7 Tàu mới là tàu được đóng mới sau ngày Quy
phạm này có hiệu lực.
2.2.8 Tàu
hiện có là tàu không phải tàu mới.
2.2.9 Nước đã qua xử lý là nước sau khi đã xử lý qua thiết
bị lọc, thiết bị xử lý nước
thải hoặc bằng các
phương pháp xử lý khác đảm bảo theo các
tiêu chuẩn Quốc gia.
2.2.10 Vùng
nước được
bảo vệ đặc biệt là vùng nước được bảo vệ
về sinh thái và du lịch cần phải áp dụng các
biện pháp bảo vệ đặc biệt để tránh ô nhiễm. Vùng nước
được bảo vệ đặc biệt do Chính
quyền địa phương phân định tuân theo các
quy định của Chính phủ và được
giới thiệu ở Phụ lục I - Phần 9
của Quy phạm này.
2.2.11 Ngày
đến hạn hàng năm là ngày tương ứng với
ngày hết hạn của Giấy chứng nhận an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ
nội địa.
CHƯƠNG
3
NHỮNG
QUY ĐỊNH XẢ NƯỚC
RA NGOÀI MẠN TÀU
3.1 Quy
định chung
Chương này áp
dụng cho việc xả nước ra ngoài mạn tàu
ở các vùng nước được bảo vệ
đặc biệt nêu ở Phần 9 của Quy
phạm này .
3. 2 Những Quy định xả
nước ra ngoài mạn tàu
3.2.1 Việc xả nước đã
qua xử lý ra ngoài mạn tàu ở các vùng nước
được bảo vệ đặc biệt phải
tuân theo các quy định có liên quan của Nhà nước và
được nêu ở Phụ lục II - Phần 9
của Quy phạm này.
3.2.2 Khi
phát hiện thấy có sự thải vi phạm các quy
định về bảo vệ môi trường thì
thuyền trưởng phải có trách nhiệm thông báo cho
Cơ quan có thẩm quyền hoặc Chính quyền
địa phương gần nhất để có
biện pháp xử lý thích hợp.
3.2.3 Thuyền trưởng là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hành vi và hậu quả gây ô nhiễm do
phương tiện thuộc quyền quản lý của
thuyền trưởng đó gây ra.
3.3 Ngoại lệ
Việc xả
nước ra ngoài mạn tàu không áp dụng đối
với các tình huống sau:
3.3.1 Để
đảm bảo an toàn cho phương tiện hoặc
cứu hộ sinh mạng thuyền viên trên sông mà buộc
phải xả nước chưa qua xử lý ra ngoài
mạn tàu.
3.3.2 Xả nước chưa qua
xử lý ra ngoài mạn tàu do nguyên nhân máy móc của tàu
bị hư hỏng buộc phải áp dụng các biện
pháp hợp lý để giảm lượng xả và
sớm chấm dứt việc xả.
PHẦN 2
KIỂM
TRA
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
(1) Các quy định trong
chương này áp dụng cho việc kiểm tra và thử
kết cấu, thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt
trên phương tiện thuỷ nội địa.
(2) Kết quả kiểm tra và
thử kết cấu, thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm của phương tiện được ghi vào
"Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện
thủy nội địa".
1.1.2 Các
dạng kiểm tra
Kết cấu và trang
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của
phương tiện đã hoặc sẽ được
lắp đặt xuống phương tiện là
đối tượng chịu các dạng kiểm tra sau
đây:
- Kiểm tra lần đầu;
- Kiểm tra chu kỳ;
- Kiểm tra bất
thường.
(1) Kiểm
tra lần đầu bao gồm các kiểm tra sau đây
(a) Kiểm tra lần đầu trong
quá trình chế tạo.
- Kiểm tra kết cấu và
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm được
chế tạo và lắp đặt xuống phương tiện, phù hợp
với thiết kế đã được Đăng
kiểm phê duyệt;
- Kiểm tra vật liệu làm
các bộ phận được lắp đặt trong
kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm;
- Kiểm tra việc gia công các
bộ phận của kết cấu và trang thiết bị
chính tại các thời điểm thích hợp;
- Kiểm
tra lắp đặt các
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm xuống
phương tiện;
- Thử
hoạt động.
(b) Kiểm tra lần đầu
không có sự giám sát trong quá trình chế tạo.
Kết cấu, thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm không có sự giám sát kỹ
thuật trong quá trình chế tạo muốn được
lắp đặt xuống tàu, phải được
kiểm tra ngừa ô nhiễm để đảm bảo
rằng chúng thoả mãn các quy định được
nêu trong Quy phạm này.
(2) Kiểm tra chu kỳ bao gồm các dạng kiểm tra sau đây
(a) Kiểm
tra hàng năm
(b) Kiểm
tra định kỳ
(3) Thời hạn kiểm tra hàng năm, kiểm tra
định kỳ
Kiểm tra hàng năm,
kiểm tra định kỳ đối với
phương tiện đang khai thác được thực
hiện cùng với ngày kiểm tra hàng năm, định kỳ
của phương tiện.
(4) Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất
thường được tiến hành trong các
trường hợp sau, vào thời điểm không trùng với thời gian kiểm tra
lần đầu, kiểm tra hàng năm, hoặc kiểm
tra định kỳ.
(a) Khi xảy ra hư
hỏng các bộ phận quan trọng của kết
cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm,
hoặc khi tiến hành sửa chữa hoán cải các bộ
phận bị hư hỏng đó.
(b) Khi có thay đổi
đối với Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm
sông do dầu của tàu gây ra
và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do
các chất lỏng độc hại của tàu gây ra.
(c) Các trường
hợp khác khi thấy cần thiết.
1.1.3 Hoãn
kiểm tra định kỳ
Các yêu cầu để
hoãn kiểm tra định kỳ phải thoả mãn
những quy định nêu ở 3.3 của TCVN 5801-1A: 2005 Quy phạm Phân cấp và đóng phương tiện
thuỷ nội địa.
1.2 Chuẩn bị kiểm tra
1.2.1 Chuẩn
bị kiểm tra
(1) Tất cả các công việc
chuẩn bị cần thiết cho công việc kiểm tra
lần đầu, kiểm tra chu kỳ hoặc các dạng
kiểm tra khác quy định trong Phần này phải do
chủ tàu hoặc người đại diện hợp
pháp của chủ tàu chịu trách nhiệm thực
hiện. Công việc chuẩn bị phải đạt
tới độ an toàn, dễ dàng khi tiếp cận, và các
điều kiện cần thiết để thực
hiện công việc kiểm tra.
(2) Người yêu cầu kiểm
tra cũng cần bố trí những người có hiểu
biết về các quy định kiểm tra để giám
sát công việc chuẩn bị cho kiểm tra và trợ giúp
trong quá trình kiểm tra.
1.2.2 Từ
chối kiểm tra
Công việc kiểm tra
có thể bị từ chối nếu công tác chuẩn bị
cần thiết không được thực hiện,
hoặc vắng mặt những người có trách
nhiệm tham gia, hoặc khi đăng kiểm viên thấy
rằng không đảm bảo an toàn để thực
hiện kiểm tra.
1.2.3 Kiến
nghị
Sau khi kiểm tra
nếu thấy cần thiết phải sửa chữa,
đăng kiểm viên phải thông báo kiến nghị
của mình cho chủ tàu hoặc đại diện của
chủ tàu.Theo thông báo, việc sửa chữa phải
được thực hiện thỏa mãn những yêu
cầu do đăng kiểm viên đưa ra.
1.3 Kiểm
tra xác nhận và các hồ sơ liên quan
1.3.1 Lúc kiểm tra kết cấu
và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của tàu,
hồ sơ sau đây phải được trình cho đăng kiểm viên
để xác nhận rằng các giấy chứng nhận
và hồ sơ này là phù hợp và được lưu
giữ thường trực ở trên tàu: Giấy chứng nhận nhận
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thuỷ nội địa, Sổ
kiểm tra an toàn kỹ thuật phương tiện
thuỷ nội địa.
1.3.2 Tuy nhiên, khi tiến hành
kiểm tra bất thường thì việc trình các Giấy
chứng nhận và hồ sơ trình cho đăng kiểm
viên kiểm tra có thể được giới hạn
với các giấy tờ có liên quan:
(1) Giấy chứng nhận của
máy phân ly dầu - nước, hệ thống lọc
dầu, thiết bị xử lý, thiết bị đo hàm
lượng dầu và thiết bị xác định ranh
giới dầu/nước v.v... khi đăng kiểm viên
thấy cần thiết;
(2) Tài liệu hướng dẫn
thao tác hệ thống ghi và kiểm soát việc xả
dầu đã được duyệt;
(3) Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm
sông do dầu của tàu gây ra;
(4) Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm sông do các chất lỏng độc hại của tàu gây ra;
CHƯƠNG
2
KIỂM TRA LẦN ĐẦU
2.1 Kiểm
tra lần đầu
Khi
kiểm tra lần đầu trong quá trình chế
tạo,lắp đặt kết cấu và thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện,
phải kiểm tra chi tiết để xác định
rằng chúng thỏa mãn các yêu cầu tương ứng
trong từng phần của Quy phạm này.
Các bản
vẽ và hồ sơ trình duyệt
2.2.1 Chủ tàu hoặc chủ
thiết bị khi đề nghị kiểm tra lần
đầu kết cấu và thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm phải trình Đăng kiểm xét duyệt
hồ sơ kỹ thuật có liên quan đến ngăn
ngừa ô nhiễm do phương tiện thuỷ nội
địa gây ra:
(1) Thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm do dầu
(a) Máy
phân ly dầu nước:
- Thuyết minh kỹ thuật và
nguyên lý hoạt động, hướng dẫn sử
dụng máy phân ly dầu nước;
- Bản vẽ bố trí máy phân
ly, bản vẽ lắp ráp bơm và các cơ cấu khác
phục vụ cho máy phân ly dầu nước;
- Sơ đồ hệ thống
thiết bị phục vụ;
- Sơ đồ nguyên lý thiết
bị điện (nếu có).
(b) Két
dầu cặn, két thu hồi hỗn hợp dầu
nước:
- Thuyết minh chung và bản tính
dung tích két;
- Bản vẽ két và bố trí két
(và bích nối tiêu chuẩn nếu có).
(c) Két
lắng:
- Thuyết minh chung và bản tính dung tích két;
- Bản
vẽ két và bố trí các két (và bích nối tiêu chuẩn
nếu có).
(d) Hệ
thống bơm chuyển hỗn hợp dầu nước.
- Thuyết
minh chung;
- Sơ
đồ hệ thống.
(2) Thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm do nước thải bẩn
- Thuyết minh chung và bản tính
dung tích két;
- Bản vẽ két và bố trí két
(và bích nốI tiêu chuẩn nếu có).
(3) Thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm do rác
- Thuyết minh chung và bản
tính dung tích két chứa rác
- Bản vẽ két chứa rác và
bố trí két.
(4) Thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm do chất độc lỏng
(a) Thiết
bị hệ thống thông gió:
- Thuyết minh kỹ thuật và
các đặc tính kỹ thuật cơ bản.
- Bản vẽ bố trí chung.
- Sơ
đồ nguyên lý của hệ thống.
- Bản chỉ dẫn vật
liệu sử dụng và các chi tiết đồng bộ.
- Sơ đồ nguyên lý
điện, sơ đồ điều khiển,
điều chỉnh, kiểm tra, tín hiệu bảo vệ.
(b) Thiết
bị rửa hầm:
- Thuyết minh kỹ thuật,
nguyên lý làm việc.
- Bản vẽ kết cấu và
bản vẽ lắp ráp.
- Sơ đồ nguyên lý
điện, sơ đồ điều khiển,
điều chỉnh, kiểm tra, tín hiệu bảo vệ.
- Bản danh mục các chi tiết
tương ứng cùng các chỉ dẫn các đặc tính
cơ học của vật liệu.
2.2.2 Nếu
tàu đóng mới sử dụng các bản vẽ và tài
liệu có liên quan đến trang thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm của tàu đã được
duyệt, hoặc các thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm đã được chế tạo sẵn
trước khi lắp đặt xuống tàu thì việc
trình duyệt một phần hoặc toàn bộ các bản
vẽ và tài liệu đã nêu ở trên có thể
được miễn giảm theo các quy định
được Đăng kiểm quy định riêng.
2.3 Kiểm tra kết cấu và
trang thiết bị
2.3.1 Phải
căn cứ hồ sơ kỹ thuật để giám sát
chế tạo các trang thiết bị. Sau khi chế
tạo, thiết bị phải được thử
hoạt động, nếu thiết bị đạt các
tính năng kỹ thuật sẽ được nghiệm
thu và được cấp chứng chỉ của nhà
chế tạo.
2.3.2 Máy
lọc phân ly dầu nước, bơm, bích nối tiêu
chuẩn, các thiết bị xử lí nước thải,
xử lí hóa chất độc hại trước khi
lắp đặt xuống tàu phải có chứng chỉ
của nhà chế tạo.
2.3.3 Các
hệ thống thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm
lắp xuống tàu phải phù hợp hồ sơ thiết
kế kỹ thuật được duyệt. Nếu có
sự sai khác thì thiết bị đó phải có đặc
tính kỹ thuật tương đương và phải
được Đăng kiểm chấp nhận.
2.3.4 Các
thiết bị lắp đặt phải đúng vị trí
và đảm bảo các yêu cầu nêu ra trong hồ sơ
thiết kế kỹ thuật.
2.3.5
Sau khi lắp
đặt hoàn chỉnh, các thiết bị phải
được thử hoạt động bằng các
phương pháp thử tương ứng cho từng
thiết bị.
2.4 Kiểm tra lần
đầu không có sự giám sát trong quá trình chế tạo
2.4.1 Quy định chung
Khi kiểm tra lần
đầu không có sự giám sát chế tạo, phải
tiến hành kiểm tra về kết cấu và trang
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm và phải đảm
bảo rằng chúng thỏa mãn các quy định
được nêu trong Quy phạm này.
2.4.2 Hồ sơ kỹ
thuật trình duyệt
Bất kỳ tàu nào
muốn được kiểm tra lần đầu không
có sự giám sát trong quá trình chế tạo trang thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm, phải trình duyệt hồ
sơ kỹ thuật theo yêu cầu quy định ở 2.2
Phần 2 của Quy
phạm này.
2.4.3 Kiểm tra kết
cấu và trang thiết bị
Kiểm
tra lần đầu không có sự giám sát trong quá trình
chế tạo thì phải tiến hành các bước kiểm tra liên quan tới
những yêu cầu thích đáng quy định ở 2.3
Phần 2 của Quy
phạm này.
CHƯƠNG
3
KIỂM TRA
3.1
Kiểm tra hàng năm
Kiểm
tra hàng năm được tiến hành đồng
thời với kiểm tra hàng năm của phương
tiện để xác định khả năng làm việc
tin cậy của thiết bị.
3.2
Kiểm tra định
kỳ
Kiểm tra định
kỳ được tiến hành đồng thời
với kiểm tra định kỳ của phương
tiện. Phải tiến hành khảo sát, mở kiểm tra,
nếu có hư hỏng phải được sửa
chữa hoặc thay thế.
3.3 Khối
lượng kiểm tra
Khối lượng kiểm tra
đối với hệ thống trang thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện
được nêu trong Bảng 1
Bảng 1
TT |
Đối
tượng kiểm tra |
Loại
hình kiểm tra |
||
Lần
đầu |
Hàng
năm |
Định
kỳ |
||
1 |
Thiết bị phân ly dầu nước,
thiết bị xử lý hóa chất độc hại. |
H;N;T |
K;T |
Đ;K;T |
2 |
Két dầu bẩn, két thu hồi, két lắng |
H;N;A |
N |
K;A |
3 |
Hệ thống bơm chuyển hỗn hợp
dầu nước |
H;N;T |
N,T |
Đ;K;A;T |
4 |
Thiết bị chứa rác |
N |
N |
N |
5 |
Bích nối tiêu chuẩn |
N;T |
N |
N;T |
Chú thích các quy ước:
K: Kiểm
tra xem xét phát hiện khuyết tật, nếu cần có
thể tháo ra để kiểm tra.
Đ:
Đo độ mòn khe hở
N :Kiểm
tra xem xét bên ngoài
T: Thử
hoạt động.
H: Kiểm
tra đối chiếu hồ sơ.
A: Thử
áp lực.
CHƯƠNG
4
KIỂM
TRA BẤT THƯỜNG
4.1 Phạm vi áp dụng
Các quy định trong
Chương này áp dụng khi hoán cải, sửa chữa,
thay đổi đối với các thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm trên phương tiện hoặc Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm sông do dầu
của tàu gây ra và/hoặc
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do chất
lỏng độc hại của tàu gây ra khi có sửa đổi hoặc các
trường hợp khác khi thấy cần thiết.
4.2 Kiểm tra
Kiểm tra bất
thường được tiến hành ở một
mức độ nào đó so với các quy định
của kiểm tra định kỳ, phù hợp với công
việc sửa chữa hoặc thay đổi các trang
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm.
PHẦN 3
KẾT
CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO
DẦU
CHƯƠNG 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
Các quy định trong
phần này áp dụng đối với kết cấu và
trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm dầu
của phương tiện thuỷ nội địa.
1.2 Thuật
ngữ và giải thích
1.2.1 Máy phân ly
dầu nước là máy lọc hay bất kỳ
thiết bị lọc nào đảm bảo nồng
độ dầu trong nước sau khi qua thiết bị
không vượt quá 15 phần triệu.
1.2.2 Két
dầu bẩn là két dùng để thu gom dầu
cặn do quá trình lọc nhiên liệu, dầu nhờn, quá
trình lọc hỗn hợp dầu nước, dầu rò
rỉ trong buồng máy.
1.2.3 Két thu hồi hỗn hợp
dầu nước là két dùng để thu gom
nước lẫn dầu được tạo ra
trong la canh buồng máy.
1.2.4 Két
lắng là két để thu gom và làm lắng hỗn hợp
nước lẫn dầu do rửa hầm hàng tàu dầu.
1.2.5 Hệ thống bơm
chuyển hỗn hợp dầu nước là hệ
thống bao gồm bơm và đường ống
chuyển hỗn hợp dầu nước từ các két thu
hồi, két lắng tới các trạm tiếp nhận
hoặc chuyển nước đã qua xử lý để
xả ra mạn.
1.2.6 Khoang cách ly là một
khoang riêng biệt được thiết kế để
cách biệt giữa buồng máy với khoang dầu hàng.
1.3 Yêu
cầu trang bị.
1.3.1 Các
tàu mới lắp động cơ diesel, không phân biệt
là động cơ chính hay phụ có tổng công suất
bằng hoặc lớn hơn 220 kW có thể
được trang bị một trong hai phương án
sau:
(1) Máy
phân ly dầu nước 15 ppm và két dầu bẩn, hoặc:
(2) Két
thu hồi hỗn hợp dầu nước và két dầu
bẩn.
1.3.2 Các
tàu mới lắp động cơ diesel không phân biệt là
chính hay phụ, có tổng công suất máy từ 75 kW
đến 220kW phải được trang bị ít
nhất một két thu hồi hỗn hợp dầu
nước và trang bị các khay hứng dầu,
đường ống thu hồi (dưới những
nơi có khả năng rò rỉ dầu của các thiết
bị cung cấp dầu) về két thu hồi hỗn
hợp dầu nước.
1.3.3 Các
tàu mới có tổng công suất động cơ diesel
nhỏ hơn 75 kW thường xuyên hoạt động
trong khu vực nước bảo vệ đặc
biệt hoặc các khu vực bãi tắm, các hồ
nước du lịch như ở vịnh Hạ Long,
Đồ Sơn, Vũng tàu, Hồ Tây, Hồ Hòa Bình v.v...,
và các khu nuôi trồng thủy sản phải trang bị các
két như yêu cầu đối với các tàu nêu ở 1.3.2 Phần này.
1.3.4 Các
tàu mới có tổng công suất động cơ diesel
nhỏ hơn 75 kW không thường xuyên hoạt
động trong khu vực nước được
bảo vệ đặc biệt phải trang bị ít
nhất một dụng cụ đơn giản như can
nhựa, thùng phi để chứa các chất hại trên
tàu để đưa lên trạm tiếp nhận
để xử lý.
1.3.5 Các
tàu hiện có, có tổng công suất máy như nêu ở 1.3.1;1.3.2, 1.3.3 phải
trang bị két thu hồi hỗn hợp dầu nước
hoặc két dầu bẩn trong lần kiểm tra
định kỳ gần nhất kể từ ngày Quy
phạm này bắt đầu có hiệu lực.
1.3.6 Tàu
chở dầu, ngoài việc phải thỏa mãn các yêu
cầu trang bị đã nêu
từ 1.3.1 đến 1.3.4 của điều này còn
phải thỏa mãn các yêu cầu về trang bị như
sau:
(1) Tàu
chở dầu mới có trọng tải từ 500 tấn
trở lên phải trang bị két lắng chứa
nước rửa hầm hàng để xử lý hoặc
chuyển đến các trạm tiếp nhận. Với tàu
dầu hiện có có trọng tải từ 500 tấn
trở lên phải trang bị két lắng sau lần kiểm
tra định kỳ gần nhất kể từ ngày Quy
phạm này bắt đầu có hiệu lực. Các tàu
dầu có trọng tải dưới 500 tấn có thể
dùng một khoang hàng làm két lắng.
(2) Đối
với các trạm cấp dầu lưu động, ngoài
việc phải trang bị két lắng như tàu dầu còn
phải trang bị khay hứng dầu (dưới những
nơi rò rỉ dầu của các thiết bị cung
cấp dầu) và két dầu bẩn.
1.3.7 Các
tàu không thường xuyên hoạt động trong các vùng
nước như đã nêu ở 1.3.3, khi có nhu cầu hoạt động trong các
vùng nước đó phải có có biện pháp giữ
lại các chất có hại trên tàu để chuyển
đến các tàu thu gom, trạm tiếp nhận trên bờ
xử lý. Cấm không được xả các chất có
hại xuống các vùng nước đó.
CHƯƠNG
2
YÊU CẦU
KẾT CẤU VÀ TRANG BỊ
2.1 Máy phân ly dầu -
nước
2.1.1 Máy
phân ly dầu - nước phải có thiết kế
được Đăng kiểm Việt Nam duyệt
hoặc tổ chức Đăng kiểm nước ngoài
được Đăng kiểm Việt Nam chấp
nhận và phải bảo đảm sao cho bất kỳ
hỗn hợp dầu nước nào sau khi qua hệ
thống lọc có hàm lượng dầu không quá 15 phần
triệu.
2.1.2 Máy phân ly dầu - nước
phải làm việc tốt trong mọi điều kiện
khai thác của tàu.
2.1.3 Máy
phân ly dầu - nước phải có thiết bị
khởi động bằng tay hoặc tự động.
Trong trường hợp thiết bị có sử dụng
nguồn điện thì kết cấu thiết bị
phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng sau:
(1) Dây điện dùng cho máy phân ly
dầu - nước phải đúng chủng loại dây
điện dùng cho tàu dầu.
(2) Không được nối
đất các bộ phận của máy phân ly dầu-
nước với thân tàu.
(3) Đường
ống dẫn hỗn hợp dầu nước bằng
kim loại phải được nối đất
với nhau và phải là dây
đồng loại mềm có tiết diện không nhỏ
hơn 16 mm2.
(4) Phải có thiết bị ngắt
từ xa và đặt tại vị trí dễ tiếp
cận.
(5) Trên
các đoạn ống thẳng đứng của
đường ống vào và ra của máy phân ly dầu
nước phải có dụng
cụ lấy mẫu thử.
2.1.4 Máy phân ly dầu - nước
phải có kết cấu đảm bảo tiện lợi
cho việc kiểm tra và bảo dưỡng chu kỳ.
2.1.5 Máy phân ly
dầu - nước phải có van an toàn khi làm việc
với áp suất dư. Van an toàn phải làm việc khi:
Pmở
= 1,1P
Trong đó P là áp suất làm
việc của thiết bị.
2.1.6 Trước
khi phủ lớp bảo vệ, các chi tiết làm việc
dưới áp suất dư cần phải thử thủy
lực với áp suất:
P
thử = 1,5 P
2.1.7 Cho phép
thử từng chi tiết theo các áp suất thử và các
khoang tương ứng với áp suất làm việc
của chúng.
2.1.8 Phải lắp cho máy phân ly
dầu - nước các dụng cụ cần thiết
để kiểm tra áp suất, nhiệt độ, mức chất lỏng, cũng
như hệ thống tín hiệu báo trước sự
cố.
2.1.9 Phải đặt khay
hứng ở những nơi có thể rò rỉ
nước lẫn dầu từ các máy lọc, hoặc
từ các bơm và các thiết bị có chứa dầu khác.
2.2 Két
dầu bẩn
2.2.1 Két dầu bẩn để
giữ lại cặn dầu sau khi lọc hỗn hợp
dầu nước, hoặc phân ly nhiên liệu, dầu
nhờn hoặc dầu rò rỉ trong buồng máy do hoạt
động của động cơ. Thể tích két dầu
cặn không được nhỏ hơn trị số tính
theo công thức sau:
V
= 0,01.C.D (m3)
Trong đó:
C – Lượng tiêu hao nhiên
liệu trong 1 ngày đêm (T/nđ);
D –Thời gian giữa hai
lần tàu xả hỗn hợp dầu nước tới
các trạm tiếp nhận( ngày/ đêm).Nếu không có
số liệu cụ thể, D lấy bằng 5 ngày.
2.2.2 Két
dầu bẩn có thể được chế tạo
bằng thép hoặc vật liệu khác tương
đương. Với những két có thể tích nhỏ
hơn 0,1 m3 có thể dùng 1 hoặc nhiều
dụng cụ thích hợp để chứa dầu
cặn nhưng phải có biện pháp cố định
chắc chắn các dụng cụ này vào thân tàu đảm
bảo chúng không bị đổ trong mọi điều
kiện khai thác của tàu.
2.2.3 Với các két được
chế tạo bằng thép liền vỏ phải thỏa
mãn các yêu cầu sau:
(1) Với
các két có dung tích lớn hơn 0,2 m3 có thể
được bố trí sát vách hoặc thân tàu nhưng
phải ở nơi thuận tiện cho việc kiểm
tra và vệ sinh, đáy két phải có chiều nghiêng về
phía họng hút hỗn hợp dầu nước;
(2) Các
két liền vỏ phải được thử thủy
lực với áp lực như thử các két liền
vỏ;
Với các két không liền
vỏ thì các két đó phải dược cố
định chắc chắn vào
thân tàu, đảm
bảo két không bị đổ trong mọi điều
kiện khai thác của tàu.
2.2.4 Mỗi két dầu bẩn có
thể tích từ 0,2 m3 trở lên phải có hệ
thống bơm chuyển hỗn hợp dầu
nước. Đường ống của hệ thống
dẫn lên mặt boong chính phải ở vị trí thuận
lợi để nối với ống chuyển dầu
bẩn vào trạm tiếp nhận thông qua bích nối tiêu chuẩn.
Miệng hút của ống này phải cách đáy két ít
nhất là 15 mm để có khả năng hút hết
hỗn hợp dầu nước trong két, tránh ăn mòn
đáy két. Ống chuyển dầu bẩn tránh xuyên qua các
két dầu đốt, dầu nhờn hoặc két
nước sinh hoạt. Trong trường hợp phải
xuyên qua các két nêu trên thì ống phải được
tăng chiều dày thích hợp.
2.2.5 Mỗi
két phải có nắp đậy chắc chắn nhưng
phải đảm bảo đóng mở dễ dàng
để kiểm tra và vệ sinh.
2.2.6 Mỗi két phải có ống
thông hơi và ống đo để nhận biết
mức chất lỏng trong két. Miệng ống thông hơi
phải có kết cấu phòng hỏa.
2.2.7 Đối với các két có thể tích nhỏ hơn 0,2 m3,
có thể dùng xô nhựa hoặc các biện pháp tương
đương khác để vận chuyển dầu
bẩn đến các trạm tiếp nhận.
2.2.8 Kết cấu và hệ
thống đường ống của các két dầu
bẩn theo quy định nêu ở 2.2.3; nói trên
phải thỏa mãn các yêu cầu từ (1) đến (3)
sau đây:
(1) Các lỗ khoét dùng cho người
chui hoặc các lỗ để làm vệ sinh có kích
thước thích hợp phải được bố trí
tại các vị trí sao cho từng phần của két có
thể được làm sạch không khó khăn;
(2) Phải trang bị các
phương tiện thích hợp để dễ dàng hút và
xả cặn dầu;
(3) Trừ bích nối xả tiêu
chuẩn được nêu ở 2.4 của Phần này, không được lắp
đặt các bích nối xả trực tiếp qua mạn
tàu.
2.2.7 Với
những két có thể tích nhỏ hơn 0,1 m3 có
thể dùng dụng cụ thích hợp để chứa,
nhưng chúng phải có nắp đậy chắc chắn
và biện pháp cố định chắc vào thân tàu.
2.3 Bơm
và hệ thống đường ống cho két dầu
bẩn
Các tàu
thuộc diện áp dụng Quy phạm này được kiểm tra đăng kiểm
lần đầu sau ngày Quy phạm này có hiệu lực,
hoặc ở giai đoạn đóng tương tự
phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây, bổ sung thêm
vào điều nêu ở 2.2.8
nêu trên:
2.3.1 Đường ống
xả của két và đường ống nước
đáy tàu phải không được nối với nhau,
trừ khi các đường
ống để xả nước lẫn dầu đã
được làm lắng ra khỏi két. Tuy nhiên,
điều này được giới hạn cho các
trường hợp mà việc xả được
thực hiện nhờ van tự đóng được thao
tác bằng tay hoặc các thiết bị đóng kín
tương đương.
2.3.2 Phải trang bị các bơm
thỏa mãn các yêu cầu sau để xả dầu bẩn
ra khỏi két :
(1) Không dùng chung bơm khác với bơm
nước la canh buồng máy nhiễm dầu.
(2) Bơm phải là kiểu phù
hợp để xả cặn lên bờ.
(3) Sản lượng của
bơm là Q1 hoặc Q2 sau đây, lấy
sản lượng nào lớn hơn. Tuy nhiên sản
lượng bơm không nhỏ hơn 0,45 (m3/h) :
Q1
= (m3/h)
hoặc Q2 = 1,5.n (m3/h)
trong đó :
V:
được nêu ở 2.2.1 của Phần này.
t =
4 giờ
n = 0,3 0,6
2.4 Bích nối xả tiêu
chuẩn
Đường ống
của phương tiện tiếp nhận nối
được với đường ống xả
của két dầu bẩn, két hỗn hợp dầu
nước được lắp đặt theo các yêu
cầu ở 2.2.6 và 2.5.1 của Quy
phạm này, phải trang bị một bích nối tiêu
chuẩn phù hợp với Bảng
2.
Bảng 2- Kích thước tiêu
chuẩn của mặt bích nối xả
Các chi tiết |
Quy định |
Đường
kính ngoài |
215 mm |
Đường kính trong |
Đường kính tương ứng một
cách hợp lý với đường kính ngoài |
Đường kính vòng tròn lăn |
183 mm |
Rãnh khía (lỗ bắt bu lông) trên mặt bích
nối |
Phải khoan 6 lỗ đường kính 22 mi li
mét ở trên đường kính vòng tròn lăn tại các
khoảng cách góc bằng nhau, và phải gia công các rãnh
rộng 22 mi li mét từ các lỗ này thấu tới vành
ngoài của bích nối |
Chiều dày của bích nối |
20 mm |
Số lượng và đường kính của
các bu lông và đai ốc với chiều dày thích hợp |
6 bộ
đường kính 20 mm |
Bích nối phải làm bằng thép hoặc
vật liệu tương đương với các
bề mặt nhẵn. Bích nối phải chịu
được áp suất làm việc 0,6 MPa khi một
miếng đệm kín dầu được lồng vào. |
2.5 Két thu hồi hỗn hợp
dầu nước:
2.5.1 Thể tích két thu hồi
hỗn hợp dầu nước không được
nhỏ hơn các trị số sau:
(1) Đối
với các tàu có tổng công suất động cơ diesel
lớn hơn hoặc bằng 220 kW thì thể tích két thu
hồi hỗn hợp dầu nước lớn gấp
đôi trị số tính két dầu bẩn, nhưng không
nhỏ hơn 0,15 m3 ( Lấy trị số nào
lớn hơn).
(2) Đối với các tàu có
tổng công suất
động cơ diesel nhỏ hơn 220 kW thì thể tích két được
lấy theo Bảng 3.
Bảng 3
TT |
Tổng công suất máy (kW) |
Thể tích két chứa (m3) |
1 |
Nhỏ
hơn hoặc bằng 35 |
0,01 |
2 |
35
đến 75 |
0,05 |
3 |
75
đến 135 |
0,10 |
4 |
135
đến 220 |
0,15 |
2.5.2 Các yêu cầu về kết
cấu két thu hồi hỗn hợp dầu nước
tương tự như két dầu bẩn đã
được giới thiệu ở 2.2
của Phần này.
2.5.3 Việc
bố trí phải sao cho có khả năng chuyển
nước lẫn dầu do tạo ra trong buồng máy
từ tàu vào cả két giữ nước bẩn và từ
tàu lên phương tiện tiếp nhận, trạm
tiếp nhận trên bờ. Trong trường hợp này, két
phải được nối thích hợp với bích
nối xả tiêu chuẩn được nêu ở Bảng
2 điều 2.4.
2.6 Hệ thống bơm
chuyển hỗn hợp dầu nước:
2.6.1 Bơm
để chuyển hỗn hợp dầu nước có
thể là bơm tay hoặc bơm điện.
2.6.2 Các
đường ống xả nước sau thiết
bị lọc phải được dẫn lên boong hở
hoặc ra mạn ở vị trí cao hơn đường
nước đầy tải.
2.6.3 Ở
chỗ nối của đường ống với các két
hoặc các khoang hàng làm két lắng phải bố trí các van
hoặc cơ cấu chặn. Các đường ống
phải bố trí cách vỏ đáy tàu càng xa càng tốt.
2.6.4 Việc
khởi động bơm hút phải tiến hành bằng
tay.
2.6.5 Ở
những chỗ thuận tiện phải đặt các
ống mềm nối với bích nối tiêu chuẩn. Các
ống mềm phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Áp suất phá hủy không
được nhỏ hơn 3,0 MPa hoặc ít nhất
phải lớn gấp 4 lần áp suất làm việc
lớn nhất của bơm;
(2) Áp suất làm việc không
được nhỏ hơn 1,0 MPa nhưng trong bất
kỳ trường hợp nào cũng không được
nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất của
bơm;
(3) Vật
liệu của ống mềm phải là vật liệu
chịu được dầu và các sản phẩm của
dầu;
(4) Cơ
cấu nối (ren, bích...) phải đảm bảo
độ tin cậy và loại trừ khả năng
tự nới lỏng;
(5) Mỗi
thiết bị của các ống mềm và mối nối
mềm phải được thử toàn bộ và ghi các
số liệu về dầu và sản phẩm dầu;
(6) Phải
ghi ngày chế tạo, trị số lực phá hủy, áp
suất làm việc cho phép, ngày thử định kỳ và
áp suất thử ống mềm trong các tài liệu có ký
hiệu tương đương trên ống mềm.
2.7 Két lắng
2.7.1 Tổng dung tích các két lắng
không được nhỏ hơn 3% tổng dung tích chở
dầu của các hầm hàng. Két lắng phải
được cách ly với các khoang khác (trừ khoang hàng)
bằng khoang cách ly có chiều ngang ít nhất là 0,5m.
2.7.2 Các két lắng phải
thiết kế sao cho việc bố trí các lỗ vào và
lỗ ra, các vách ngăn và lưới kim loại tránh
tạo ra dòng xoáy của dầu hoặc nhũ tương
trong nước.
2.7.3 Phải trang bị đủ
phương tiện để làm sạch các két hàng và
vận chuyển cặn nước dầu bẩn do
rửa két hàng từ các két hàng về két lắng.
2.7.4 Két lắng phảI có
đường ống dẫn lên mặt boong chính ở
vị trí thuận lợi nốI với bích nối tiêu
chuẩn để chuyển hỗn hợp dầu nước
đến các trạm tiếp nhận.
2.7.5 Tàu chở dầu không
được chứa nước dằn trong các hầm
hàng. Trong tình huống đặc biệt phải chứa
nước dằn ở hầm hàng thì nước dằn
phảI được chuyển đến các trạm
tiếp nhận, cấm không được xả ra sông.
2.7.6 Có
thể sử dụng khoang hàng để làm két lắng
với điều kiện khoang hàng đó thỏa mãn các
điều kiện của két lắng.
2.8 Các
yêu cầu đối với tàu tiếp nhận các chất có hại
2.8.1 Việc thiết kế tàu
tiếp nhận phải lưu ý đến các thiết
bị khi sử dụng có thể gây nghiêng ngang tàu.
2.8.2 Phải
trang bị ít nhất một máy lọc phân ly dầu
-nước phù hợp quy định 2.1 của phần này để lọc hỗn
hợp dầu nước.
2.8.3 Khuyến
khích chủ tàu lắp thiết bị xử lý nước
thải và thiết bị xử lý rác.
2.8.4 Các
két chứa các chất có hại phải có ống thông
hơi và ống đo. Ống thông hơi và ống đo
phải được thiết kế phù hợp với
các quy định trong phần "Các hệ thống và
đường ống"TCVN 5801 : 2005" – Quy
phạm phân cấp và đóng phương tiện thuỷ
nội địa.
2.8.5 Phải trang bị bơm và
hệ thống ống chuyển các chất có hại
đến trạm tiếp nhận trên bờ hoặc
xả nước đã qua xử lý.
PHẦN
4
KẾT
CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO
NƯỚC THẢI
CHƯƠNG
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy
định chung
Các quy định trong
phần này áp dụng đối với kết cấu và
trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do
nước thải từ tàu gây ra.
1.2 Thuật ngữ và giải
thích:
Két chứa chất
thải bẩn: là két dùng
để thu gom chất thải bẩn.
Chất thải
bẩn: là chất được loại ra trong sinh
hoạt của thuyền viên, hành khách trên tàu ở dạng
rắn, lỏng hoặc các dạng khác mà nó chính là yếu tố
làm mất mỹ quan và độc hại cho môi
trường.
1.2.3 Hệ thống chuyển
chất thải bẩn: là hệ thống bao gồm bơm
hoặc phương tiện, thiết bị và
đường ống để chuyển chất
thải bẩn từ két chất thải tới trạm
tiếp nhận hoặc chuyển chất thải đã qua
thiết bị xử lý để thải xuống sông.
1.3
Yêu cầu trang bị.
1.3.1 Phương tiện hoạt
động thường xuyên trong các khu vực bảo
vệ đặc biệt và các bãi tắm như Bãi Cháy,
Đồ Sơn, Vũng Tàu v.v.... và các hồ nước
có hoạt động thăm quan du lịch như Hồ
Tây, Hồ Hòa Bình v.v.. các khu nuôi trồng thủy sản
phải trang bị két chứa chất thải bẩn
từ nhà vệ sinh, nhà bếp, buồng y tế, buồng
nhốt động vật để chuyển đến
nơi tiếp nhận.
1.3.2 Các nhà hàng nổi khi đóng
mới phải trang bị thiết bị xử lý chất
thải bẩn hoặc các két chứa trước khi
chuyển lên bờ để xử lý.
1.3.3 Các
nhà hàng nổi hiện có khi chưa trang bị thiết
bị xử lý chất thải bẩn phải có biện
pháp chuyển chất thải bẩn lên bờ hoặc
những nơi thích hợp, tránh gây ô nhiễm cho vùng
nước quanh khu vực neo đậu của nhà hàng và
phải được trang bị bổ sung két chứa
chất thải bẩn sau lần kiểm tra định
kỳ gần nhất kể từ ngày Quy phạm này có
hiệu lực.
1.3.4 Phương
tiện không thường xuyên hoạt động trong các
vùng nước như nêu ở 1.3.1,
khi hoạt động trong các vùng nước đó
phải có biện pháp giữ lại chất thải
bẩn để chuyển đến các trạm tiếp
nhận.
CHƯƠNG 2
YÊU CẦU VỀ KẾT CẤU TRANG THIẾT BỊ
2.1 Két chứa chất thải
bẩn:
2.1.1 Thể
tích két chứa chất thải bẩn không được
nhỏ hơn trị số được tính theo công
thức sau:
V
= f.n.q.t
trong đó:
V: thể tích két chứa
nước thải(lít );
f: hệ số tính
đến điều kiện khai thác;
f = 1 đối với tàu có
thời gian hoạt động trên 8 giờ ở khu
vực cấm thải;
f = 0,3 đến 0,5
đối với tàu có thời gian hoạt động
từ 4 đến 8 giờ ở khu vực cấm
thải;
f = 0,1 đối với tàu
có thời gian hoạt động dưới 4 giờ
ở khu vực cấm thải;
n : số người
thường xuyên ở trên tàu (hoặc số lượng
động vật chuyên chở có trọng lượng
từ 30 kg trở lên);
q : Lượng nước
thải hàng ngày tính cho 1 người (lít/ngày);
q = 50 l/ngày cho trường
hợp chỉ thu hồi nước thải bẩn không
kể nước thải sinh hoạt;
q = 200 đến 300 lít/ngày
cho trường hợp thu
hồi nước thải bẩn và nước thải
sinh hoạt (trị số lớn tính cho các nhà hàng nổi);
t: thời gian(ngày) tàu
hoạt động giữa các lần chuyển
nước thải lên bờ hoặc xả ra xa vùng cấm thải.
2.1.2 Két
chứa chất thải bẩn được chế
tạo bằng thép hoặc vật liệu tương
đương. Két có thể gắn liền với thân tàu
hoặc tách rời. Bề mặt bên trong của két
phải nhẵn và được sơn phủ bảo
vệ hoặc các biện pháp tương đương
để chịu được tác dụng của môi
trường. Mặt đáy của két có dung tích lớn
hơn 0,2 m3 phải có độ nghiêng về phía
ống hút. Két phải có nắp đậy chắc
chắn, đóng mở dễ dàng để kiểm tra và
làm vệ sinh.
2.1.3 Két
không được bố trí liền với các két
nước sinh hoạt và các buồng làm việc.
2.1.4 Két có dung tích từ 0,2 m3
trở lên phải có hệ thống bơm chuyển
nước thải bẩn đến các trạm tiếp
nhận. Đường ống của hệ thống
dẫn lên mặt boong chính phải ở vị trí thuận
lợi để nối với bích nối tiêu chuẩn.
Miệng ống hút phải cách đáy một khoảng 15 mm
để có thể hút hết nước thải bẩn
đồng thời tránh ăn mòn đáy két.
2.1.5 Với
những két có thể tích nhỏ hơn 0,1m3 có
thể dùng nhiều dụng cụ thích hợp để
chứa, nhưng chúng phải có nắp đậy chắc
chắn và cố định chắc vào thân tàu.
2.1.6 Két phải được
thử thủy lực với áp lực bằng 1,5 lần
áp suất của cột nước đo từ đáy két
đến mép thấp nhất của thiết bị
vệ sinh không có khóa trong ống xả.
2.1.7 Với các tàu có trang bị két
thu hồi chất thải bẩn có dung tích nhỏ hơn
0,2 m3 thì không yêu cầu trang bị hệ thống
bơm hoặc phương tiện để chuyển
chất thải bẩn, có thể dùng xô, gáo hay các biện
pháp khác để chuyển nước thải đến
trạm tiếp nhận, hoặc xả lên bờ, hoặc
xả ra những nơi thích hợp.
2.2 Hệ thống bơm,
phương tiện chuyển nước thải:
2.2.1 Để
chuyển chất thải tới trạm tiếp nhận
phải có ít nhất 01 bơm hoặc phương tiện
thủ công như xô, gáo và vật dụng khác có khả
năng chuyển được nước thải từ
phương tiện lên trạm tiếp nhận hoặc tàu
thu gom.
2.2.2 Đường
ống dẫn chất thải lên trạm tiếp nhận
hoặc tàu thu gom phải dẫn lên mặt boong chính ở
vị trí thuận lợi và nối với đường
ống tiếp nhận thông qua bích nối tiêu chuẩn.
PHẦN
5
KẾT
CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
DO
CHẤT LỎNG ĐỘC HẠI
CHƯƠNG
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy
định chung
Những quy định
của Chương này áp dụng đối với kết
cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do
chất lỏng độc hại từ tàu gây ra phù
hợp với những quy định ở Chương 2 của Phần này..
1.2 Các thuật ngữ và giải
thích
1.2.1 Chất lỏng độc
hại là chất
có hại bất kỳ ở thể lỏng không phải
các chất được nêu
ở Phụ lục III, Phần 9 của Quy phạm này.
1.2.2 Chất độc lỏng
được phân ra các loại sau đây:
(1) Loại
X là các chất độc lỏng
độc hại được thải ra từ các
hoạt động vệ sinh
két hoặc xả nước dằn két trên tàu gây nên
mối nguy hiểm lớn cho tài nguyên của nguồn
nước ngoài tàu hoặc sức khỏe con người,
do đó phải cấm thải ra môi trường
nước ngoài tàu.
(2) Loại
Y là các chất độc lỏng độc
hại được thải ra từ các hoạt
động vệ sinh hoặc xả nước dằn két
trên tàu gây nên mối nguy hiểm lớn cho tài nguyên của
nguồn nước ngoài tàu hoặc sức khỏe con
người, làm xấu các điều kiện giải trí
hoặc cản trở các hình thức sử dụng khai
thác nguồn lợi về sông, biển, do đó phải
biện pháp hạn chế về hàm lượng và khối
lượng chất lỏng thải ra môi trường
nước ngoài tàu.
(3) Loại
C là các chất độc lỏng độc
hại được thải ra từ các hoạt
động vệ sinh hoặc xả nước dằn két
trên tàu gây nên mối nguy hiểm không lớn cho tài nguyên
của sông, biển hoặc sức khỏe con
người, do đó phải biện pháp ít nghiêm ngặt
để hạn chế về hàm lượng và khối
lượng chất lỏng thải ra môi trường
nước ngoài tàu.
(4) Loại
OS(Other Substances) là các
chất độc lỏng không thuộc một trong các
loại X,Y hoặc Z nêu ở trên chúng
được xem như không gây hại cho sức khỏe
con người, ít làm xấu điều kiện nghỉ
ngơi hoặc gây cản trở cho việc sử dụng
nguồn nước và đòi hỏi phải thận
trọng trong khai thác. Việc thải nước lẫn
các chất này hoặc các nước dằn, cặn
hoặc các hỗn hợp chỉ chứa chất OS sẽ không phải áp
dụng bất kỳ điều yêu cầu nào hạn
chế việc thải ra môi trường nước ngoài
tàu.
1.2.3 Hỗn
hợp đồng thể: Là
hỗn hợp gồm cặn và các chất độc
lỏng và nước khi thải ra có nồng độ các
chất độc lỏng dưới 25% nồng
độ trung bình của các chất đó chứa trong két,
hầm.
1.2.4 Hỗn hợp không
đồng thể: Hỗn hợp
không phải là hỗn hợp
đồng thể.
1.2.5 Tàu chở hóa chất lỏng
độc hại: là tàu
được đóng để chở hoặc thích nghi
cho việc chở xô các chất độc lỏng.
Khái niệm này bao gồm cả tàu dầu và
được sử dụng để chở xô chất
độc lỏng một phần hoặc toàn bộ.
1.3 Yêu
cầu trang bị việc bố trí trả hàng, két
lắng,bơm và đường ống
1.3.1 Tất
cả các tàu được đóng trước ngày 01/7/1986
phải trang bị các hệ thống bơm và
đường ống để đảm bảo
mỗi két được thiết kế chở chất loại
X
hoặc Y không
được giữ lại trên tàu một lượng
cặn vượt quá 300 lít trong két và các đường
ống liên kết và mỗi két thiết kế để
chở chất loại Z không được
giữ lại trên tàu một lượng cặn
vượt quá 900 lít trong két và
các đường ống liên kết.
1.3.2 Tất cả các tàu
được đóng sau ngày 01/7/1986 nhưng trước ngày 01/01/2007
phải trang bị các hệ thống bơm và
đường ống để đảm bảo
mỗi két được thiết kế chở chất
loại X hoặc Y
không được giữ
lại trên tàu một lượng cặn vượt quá 100
lít trong két và các đường ống liên kết và
mỗi két thiết kế để chở chất
loại Z không được giữ
lại trên tàu một lượng cặn vượt quá 300
lít trong két và các
đường ống liên kết.
1.3.3 Tất
cả các tàu được đóng từ ngày 01/01/2007
phải trang bị các hệ thống bơm và
đường ống để đảm bảo
mỗi két được thiết kế chở chất
loại X
hoặc Y không
được giữ lại trên tàu một lượng
cặn vượt quá 75 lít trong két và các đường
ống liên kết và mỗi két thiết kế để
chở chất loại Z không được
giữ lại trên tàu một lượng cặn
vượt quá 5 lít trong két và
các đường ống liên kết.
1.3.4 Việc
thử chức năng các bơm nêu ở mục 1.3.1;1.3.2 và 1.3.3 của Phần này phải
được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1.3.5 Các
tàu được chứng nhận chở các chất
loại X,Y hoặc Z phải có một hoặc nhiều cửa
thải dưới đường nước.
1.3.6 Các
tàu đóng trước ngày 01/01/2007 và được chúng
nhận chở các chất loại Z, không yêu cầu bắt buộc phải bố
trí cửa thải dưới đường nước
như yêu cầu quy định ở mục 1.3.5
1.3.7 Két
lắng: Không yêu cầu phải
trang bị két lắng chuyên dùng, tuỳ theo
điều kiện khai thác của tàu để trang bị
két lắng dùng cho việc vệ sinh két tuy, nhiên có thể
cho phép dùng két hàng làm két lắng.
1.3.8 Thiết
bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc
hại
(1) Đối với
tàu mới, thiết bị ngăn ngừa thải chất
lỏng độc hại quy định ở 1.2.2 (1 ) phải được trang
bị phù hợp với loại và lý tính của chất
lỏng độc hại chuyên chở và vùng nội
thuỷ;
(2) Phải trang bị
bổ sung vào các thiết bị nêu ở (1) hệ thống rửa hầm
bằng thông gió cho các tàu dự định khử cặn
chất lỏng độc hại có áp suất hơi
vượt quá 5 kPa ở 20oC bằng thông gió;
Bất kể
những yêu cầu đã nêu ở (1) và (2), hệ thống ngăn ngừa
thải chất lỏng độc hại quy định
phải lắp đặt trên tàu thỏa mãn những yêu
cầu (1) và (2) dưới đây là két lắng,
hệ thống hâm hàng (được giới hạn
đối với tàu chỉ chở chất loại Y
có điểm nóng chảy
từ 15oC trở lên) và thiết bị để
thải vào các phương tiện tiếp nhận:
(a) Khi
tàu dự định chở thường xuyên trong mỗi
hầm chỉ một chất lỏng độc hại
hoặc chất tương thích (nghĩa là một chất
trong các chất lỏng độc hại không yêu cầu
phải làm sạch hầm hàng để xuống hàng sau khi
hầm hàng đã chứa một chất lỏng
độc hại khác và đã dỡ hết chất này);
(b) Khi
tàu chỉ tiến hành thải nước rửa thu gom
được từ việc làm sạch hầm hàng vào các
phương tiện tiếp nhận thích hợp
trước khi sửa chữa hoặc lên đà.
(4) Bất kể những yêu cầu đã nêu ở (1)
đến (2) trên, hệ
thống ngăn ngừa thải chất lỏng
độc hại được trang bị trên tàu chở
chất lỏng độc hại có áp suất hơi
vượt quá 5 kPa ở 20oC dự định
khử cặn bằng thông gió phải là hệ thống
rửa hầm bằng thông gió.
CHƯƠNG
2
YÊU CẦU
KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT
BỊ
2.1 Thiết bị của hệ
thống thông gió
Cặn của các chất
độc lỏng bay hơi có thể được
đưa ra ngoài nhờ hệ thống thông gió. Hệ thống cần
được tính toán và lắp đặt sao cho:
(1) Vị trí lỗ
thoát gió càng gần nơi hút càng tốt;
(2) Dòng không khí phải
quét tận đáy.
2.2 Hệ thống đo tự
động ghi và điều khiển việc thải
cặn độc
2.2.1 Hệ
thống đo tự động ghi và điều khiển
việc thải chất độc lỏng phải
đảm bảo khả năng thải cặn đúng
nồng độ cho phép, không vượt quá tiêu chuẩn
quy định.
2.2.2 Thiết bị ghi liên tục
hàm lượng các chất độc khi thải phải
thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Kiểm tra được
việc thải các hỗn hợp đồng thể và
không đồng thể của cặn chất độc
và nước từ hầm hàng và két lắng.
(2) Trang bị các phương
tiện để ghi nhận việc thải khi:
(a) Dùng bơm có công suất không
đổi, phải ghi thời gian làm việc của
bơm hoặc:
(b) Dùng thiết bị ghi để theo
dõi thời gian và cường độ thải thiết
bị này phải được đặt vào phần
dưới của ống thải.
2.2.3 Thiết bị ghi thời gian
phải được ghi thời gian bắt đầu và
kết thúc việc thải hoặc ghi cường
độ thải qua ống. Thời gian thải
được ghi tự động và có thể
được ghi bằng tay.
2.2.4 Độ chính xác của
thiết bị thải chỉ được dao
động trong giới hạn 10% so với mức
thải thực tế.
2.3 Hệ thống thải cặn
các chất độc lỏng
2.3.1 Thiết bị và hệ
thống bơm chuyển, thải cặn các chất
độc lỏng từ tàu chở hóa chất phải
loại trừ khả năng thải cặn vượt
quá tiêu chuẩn quy định.
2.3.2 Việc
bố trí và trang bị các đường ống bơm
chuyển và thải cặn phải thỏa mãn các yêu
cầu nêu ở mục 1.3,
Chương 1 của
Phần này.
2.4 Hệ
thống hàng:
2.4.1 Hệ
thống hàng bao gồm các bơm hàng, bơm rửa, các
đường ống hút, xả và các van dùng để
giao nhận hàng là chất độc lỏng phải có
khả năng hút để sao cho số cặn của các
chất độc lỏng còn lại trong các hầm và
hệ thống hàng là nhỏ nhất.
2.4.2 Hệ thống hàng của tàu
chở hóa chất có thể dùng để thải cặn
các chất độc lỏng với điều kiện
là hệ thống này được thiết kế thích
hợp.
2.4.3 Có thể dùng các loại
hệ thống hàng sau đây để kiểm tra việc
thải cặn các chất độc lỏng:
(1) Hệ
thống có khả năng thay đổi lưu
lượng trong đó:
(a) Lưu
lượng được điều chỉnh nhờ thiết
bị tiết lưu đặt trên đường
ống thải, hoặc
(b) Lưu
lượng được điều chỉnh nhờ
sự thay đổi tần số quay của bơm.
(2) Hệ thống hàng có lưu
lượng cố định, nghĩa là bằng hoặc
nhỏ hơn trị số cho phép để thải.
2.4.4 Buồng
bơm hàng của tàu chở hóa chất phải thỏa mãn
các yêu cầu như đối với buồng bơm hàng
của tàu dầu.
2.5 Hệ thống xả
dưới đường nước
2.5.1 Bố
trí lỗ xả
(1) Vị trí lỗ xả cặn các chất
độc lỏng phải bố trí trong khu vực của
các hầm hàng;
(2) Lỗ
xả phải được đặt sao cho khi các
bơm của tàu hút nước ngoài mạn vào thì cặn
của các chất độc lỏng thải ra không bị
hút theo. Cách bố trí lỗ xả so với các lỗ
lấy nước ngoài mạn vào phải được
xét duyệt;
(3) Lỗ
thải các cặn phải bố trí dưới
đường nước;
(4) Nếu có hai lỗ thải
cặn thì phải bố trí chúng đối diện ở
hai bên mạn gần hông tàu;
(5) Các cửa thải
dưới đường nước phải
được bố trí trong khu vực hàng gần phần
lượn tròn của hông tàu và phải được
bố trí sao cho tránh được việc lấy lại
hỗn hợp cặn/nước qua các cửa lấy
nước ngoài mạn tàu.
2.5.2 Kích thước lỗ xả
(1) Việc bố trí
cửa thải dưới đường nước
phải làm sao cho hỗn hợp cặn/nước
được thải ra nước ngoài mạn tàu sẽ
không ra ngay bề mặt nước bao quanh tàu. Khi dòng
thải vuông góc với thân tàu, đường kính tối
thiểu của cửa thải được xác
định bằng công thức sau:
D =
Trong đó:
D: Đường kính
nhỏ nhất của lỗ thải (m);
L: Khoảng cách từ
đường vuông góc mũi đến lỗ thải
(m);
QD: Cường
độ thải lựa chọn lớn nhất mà tàu có
thể thải (m3/h);
(2) Nếu
thải về hướng theo một góc so với tôn
mạn, trong công thức trên cần phải thay đổi
QD bằng thành phần QD ở việc
thải bình thường thẳng góc với thân tàu.
2.5.3 Bơm
thải
Bơm thải phải có
đủ sản lượng đủ để xả
hỗn hợp cặn/nước.
PHẦN
6
KẾT
CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO
RÁC
CHƯƠNG
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy
định chung
Các quy định trong
phần này áp dụng đối với kết cấu và
trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do rác từ
tàu gây ra.
1.2 Thuật
ngữ và giải thích
Thiết
bị chứa rác: là két hoặc xô nhựa có nắp
đậy hoặc dạng tương đương dùng
để chứa rác.
1.3
Yêu cầu trang bị
Tất cả các
phương tiện phải được phải
được trang bị thiết bị chứa rác, không
được vứt rác xuống
nước. Rác phải được chuyển lên bờ
ở những nơi cảng, chính quyền địa
phương quy định hoặc những nơi thích
hợp không gây hại tới môi trường.
Khuyến khích các
chủ tàu lắp đặt thiết bị xử lý rác.
CHƯƠNG
2
YÊU CẦU
KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT
BỊ
2.1 Thiết
bị chứa rác
2.1.1 Tổng
thể tích thiết bị chứa rác không được
nhỏ hơn trị số được tính theo công
thức sau:
V =
n.g.t
Trong
đó:
V: thể tích thiết
bị chứa,(m3);
n: số người
thường xuyên trên tàu;
g: lượng rác thải ra
tính trung bình cho 1 người trong 1 ngày đêm;
g = 0,005 m3 ng/ngày
đêm;
t: thời gian giữa các
lần chuyển rác lên bờ;
t = 2 ngày cho tàu hoạt
động trong sông, hồ,đầm, vịnh;
t = 4 ngày cho các tàu chạy ven
biển hoặc vùng đặc biệt.
2.1.2 Thiết
bị thu hồi rác được chế tạo bằng
thép hoặc bằng nhựa hay các vật liệu khác tương
đương. Thiết bị có thể gắn liền
với thân tàu hoặc tách riêng.
2.1.3 Thiết
bị thu hồi rác tách rời thân tàu phải có biện
pháp cố định chắc chắn vào thân tàu đảm
bảo an toàn trong mọi điều kiện khai thác
của tàu.
2.1.4 Bề
mặt bên trong của thiết bị phải nhẵn và có
lớp sơn phủ bảo vệ hoặc các biện pháp
tương đương để chống tác dụng
của môi trường.
2.1.5 Các
thiết bị có dung tích từ 0,05 m3 trở lên,
phải có đáy dốc không dưới 300 về
phía lấy rác. Nắp đậy của thiết bị
phải đảm bảo kín và đóng mở dễ dàng để
kiểm tra, vệ sinh.
2.1.6 Có thể dùng xô nhựa
hoặc các dụng cụ khác tương tự để
chuyển rác lên bờ.
PHẦN 7
KẾ
HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM SÔNG DO DẦU CỦA TÀU
CHƯƠNG 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
Những quy định
trong Phần này áp dụng cho Kế hoạch ứng cứu
ô nhiễm sông do dầu của
tàu và những sàn nổi
khác sử dụng để khai thác khoáng sản thuộc
vùng thuỷ nội địa.
1.1.2 Yêu cầu về
trang bị
Tàu dầu có trọng
tải từ 500 tấn trở lên, các tàu khác không phải
là tàu dầu có trọng tải từ 2000 tấn trở lên
phải có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do dầu của tàu
được Đăng kiểm Việt Nam duyệt và
để sẵn trên tàu để sử dụng.
CHƯƠNG
2
YÊU CẦU
KỸ THUẬT
2.1 Quy
định chung
2.1.1 Quy
định chung
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do dầu
của tàu gây ra (sau đây gọi là Kế hoạch)
phải được lập có xét đến thông
tin cơ bản về tàu gồm kiểu và kích
thước của tàu, hàng hoá và tuyến hoạt
động sao cho Kế hoạch khả thi và dễ sử
dụng.
2.1.2 Ngôn
ngữ.
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do dầu
của tàu gây ra phải được soạn thảo
bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Đối
với tàu nước ngoài liên doanh với Việt Nam
hoạt động trên vùng thuỷ nội địa
của Việt Nam thì ngôn ngữ trong bản Kế
hoạch phải bằng ngôn ngữ mà thuyền
trưởng, thuyền viên trên tàu sử dụng
được và phải được dịch bằng
tiếng Việt kèm theo.
2.2 Hạng
mục trong kế hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do
dầu của tàu
2.2.1 Thủ
tục báo cáo sự cố ô nhiễm dầu
(1) Trong Kế hoạch phải quy định rằng
thuyền trưởng hoặc sỹ quan trực ca
phải thông báo ngay lập tức sự thải
tức thời hoặc dự kiến thải cho các cơ
quan quản lý chuyên ngành nơi gần nhất.
(2) Các mục từ (a) đến (h) dưới đây
phải đưa vào hạng mục báo cáo:
(a) Tên
tàu,cờ, kích cỡ và kiểu tàu;
(b) Ngày
tháng và thời gian xảy ra sự cố, vị trí, hành
trình, tốc độ;
(c) Tên
trạm vô tuyến, ngày tháng và thời gian báo cáo tiếp
theo, loại và số lượng hàng/ két chứa trên tàu,
chủ hàng;
(d) Chi
tiết tóm tắt về khuyết tật/lượng
thiếu hụt/tổn thất;
(e) Chi
tiết tóm tắt về ô nhiễm bao gồm loại
dầu, lượng tổn thất ước tính, nguyên
nhân tràn dầu, khả năng tràn dầu tiếp theo,
điều kiện thời tiết và biển;
(f) Chi
tiết liên hệ với chủ tàu/nhà quản
lý/đại lý bao gồm địa chỉ bưu
điện, số điện thoại và số Fax;
(h) Các
hoạt động chống tràn dầu và hướng
dịch chuyển của tàu.
2.2.2 Danh
sách các tổ chức hoặc cá nhân cần liên hệ trong
trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm sông
do dầu
Các đầu mối
liên hệ với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cảng
và tàu mà tàu có quan hệ, ví dụ như chủ/người
điều hành, đại lý, chủ hàng, người
bảo hiểm, là những người cần thiết
phải liên hệ nếu tàu liên quan đến tai nạn ô
nhiễm dầu phải được lên danh sách và
đưa vào Phụ lục.
2.2.3 Các
hoạt động xử lý trực tiếp trên tàu
nhằm loại bỏ hoặc kiểm soát sự thải
sau tai nạn
(1) Ít nhất các hạng mục từ (a) đến (c)
sau đây phải được đưa vào hạng
mục các hoạt động chống dầu tràn:
(a) Bản
miêu tả chi tiết các hành động nhằm khử
bỏ hoặc kiểm soát sự thải dầu và
người trực ca;
(b) Quy trình khử bỏ dầu
loang và chứa thích hợp cho dầu được
khử, và vật liệu làm sạch;
(c) Quy trình chuyển dầu từ
tàu sang tàu khác.
(2) Ít nhất các
mục từ (a) đến (c) dưới đây phải
được đưa vào Kế hoạch chống
dầu tràn do tai nạn:
(a) Ưu tiên hàng đầu là
đảm bảo an toàn cho người và tàu;
(b) Bản thông báo chi tiết về
mức độ tổn thất cho tàu và do tai nạn
dầu tràn gây ra phải được tập hợp và
ước lượng sao cho có thể tiến hành các
hoạt động nhằm ngăn chặn sự cố tiếp
theo của tai nạn;
(c) Bản hướng dẫn chi
tiết về ổn định và những lưu ý về
ứng suất hoặc danh mục thông báo cần thiết
để đánh giá đặt tại văn phòng Chủ
tàu hoặc bên liên quan khác.
2.2.4 Thủ
tục và điểm liên lạc trên tàu nhằm xác
định toạ độ hoạt động của
tàu theo chương trình phòng
chống ô nhiễm Quốc gia và Khu vực
(1) Phải quy
định trong Kế hoạch rằng thuyền
trưởng và sỹ quan trực ca khác của tàu phải
liên lạc với các cơ quan quản lý chuyên ngành
trước khi tiến hành các hoạt động nhằm
hạn chế sự thải.
(2) Trong Kế hoạch phải có Bản hướng
dẫn đầy đủ cho thuyền trưởng
của tàu trong các hoạt động kiểm tra ô
nhiễm đã được triển khai theo sự
đề xướng của chủ tàu.
2.2.5 Thông
tin khác
Đăng kiểm có
thể yêu cầu bổ sung vào các hạng mục quy
định ở 2.2.1
đến 2.2.4 những
thông tin khác nhằm tiện lợi cho thuyền
trưởng khi phải quyết định trong tình
huống khẩn cấp.
2.3 Phụ
lục bổ sung cho Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm sông do dầu của tàu
2.3.1 Ngoài
các quy định nêu ở 2.2.2
và 2.2.4(2), phải bổ sung các bản vẽ và số
liệu được quy định từ 2.3.1 đến 2.3.2 dưới đây vào
Kế hoạch cứu ứng ô nhiễm sông do dầu
của tàu:
2.3.2 Bản vẽ bố trí chung,
mặt cắt giữa, sơ đồ đường
ống như đường ống dầu hàng
được sử dụng để chuyển hàng khi có
sự cố trên tàu;
Các
hạng mục khác Đăng kiểm xét thấy cần
thiết.
PHẦN 8
KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô
NHIỄM SÔNG DO CÁC CHẤT LỎNG
ĐỘC
HẠI CỦA TÀU
CHƯƠNG
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
Những quy định
trong Phần này áp dụng cho Kế hoạch ứng cứu
ô nhiễm sông do các chất
lỏng độc hại của tàu gây ra.
1.1.2 Yêu cầu về trang bị
Tàu chở chất
lỏng độc hại có trọng tải từ 300
tấn trở lên phải có Kế hoạch ứng cứu
ô nhiễm sông do các chất lỏng độc hại của tàu gây ra được
Đăng kiểm duyệt và được đặt
ở một vị trí sẵn sàng để sử
dụng. Quy định này áp dụng đối
với các tàu nêu trên không chậm hơn ngày Quy phạm này có
hiệu lực.
CHƯƠNG
2
YÊU CẦU
KỸ THUẬT
2.1 Quy định chung
2.1.1 Quy định chung
Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do các chất lỏng
độc hại của tàu gây ra (sau đây gọi là
Kế hoạch) phải được soạn thảo có
xét đến thông tin cơ bản về tàu gồm
kiểu và kích thước của tàu, hàng hoá và tuyến
hoạt động sao cho Kế hoạch khả thi và
dễ sử dụng.
2.1.2 Ngôn
ngữ.
Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do dầu của tàu
gây ra phải được soạn thảo bằng ngôn
ngữ tiếng Việt. Đối với tàu nước
ngoài liên doanh với Việt Nam hoạt động trên vùng
thuỷ nội địa của Việt Nam thì ngôn ngữ
trong bản Kế hoạch phải bằng ngôn ngữ mà
thuyền trưởng, thuyền viên trên tàu sử dụng
được và phải được dịch ra bằng
tiếng Việt kèm theo.
2.1.3 Kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm sông của tàu
Trong trường
hợp tàu cũng phải áp dụng các quy định nêu trong
Phần 8 Quy phạm này, thì bản Kế hoạch này có
thể được tổ hợp chung với Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do dầu của tàu. Trong trường hợp
này tiêu đề của bản Kế hoạch chung sẽ là " Kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm sông của tàu".
2.2 Hạng mục trong kế
hoạch
2.2.1 Quy trình báo cáo khi
xảy ra sự cố ô nhiễm chất lỏng
độc hại
(1) Trong Kế hoạch phải quy định
rằng thuyền trưởng hoặc sỹ quan trực
ca phải thông báo ngay lập tức
sự thải tức thời hoặc dự kiến
thải cho các cơ quan chuyên ngành nơi gần nhất.
Các mục từ (a) đến (h) dưới đây
phải đưa vào hạng mục báo cáo:
(a) Tên tàu, cờ, kích cỡ và
kiểu tàu;
(b) Ngày tháng và thời gian xảy ra
sự cố, vị trí, hành trình, tốc độ;
(c) Ngày
tháng và thời gian báo cáo tiếp theo, loại và số
lượng hàng/ két chứa trên tàu, chủ hàng;
(d) Chi tiết tóm tắt về
khuyết tật/lượng thiếu hụt/tổn
thất;
(e) Chi tiết tóm tắt về ô
nhiễm bao gồm loại chất lỏng độc
hại, lượng tổn thất ước tính, nguyên
nhân tràn, khả năng tràn tiếp theo, điều kiện
thời tiết trên sông;
(g) Chi tiết liên hệ với
chủ tàu/ nhà quản lý/đại lý bao gồm địa
chỉ bưu điện, số điện thoại và
số Fax;
(h) Các họat động chống
tràn và hướng dịch chuyển của tàu.
2.2.2 Danh
sách các tổ chức hoặc cá nhân cần liên hệ trong
trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm sông
do chất lỏng độc hại
Các mối liên hệ
với các cơ quan chuyên ngành, cảng và các mối liên
hệ khác mà tàu quan tâm khi tàu xảy ra sự cố tràn
chất lỏng độc hại, ví dụ như
chủ/người điều hành, đại lý, chủ
hàng, người bảo hiểm, phải được
lên danh sách và đưa vào Phụ lục trong bản Kế
hoạch ứng cứu.
2.2.3 Các hoạt
động xử lý trực tiếp trên tàu nhằm
loại bỏ hoặc kiểm soát sự thải sau tai
nạn
(1) Ít nhất các
hạng mục từ (a) đến (c) sau đây phải
được đưa vào hạng mục các hoạt
động chống tràn:
(a) Bản miêu tả chi tiết các
hành động nhằm khử bỏ hoặc kiểm soát
sự thải chất lỏng độc hại và
người trực ca;
(b) Quy trình khử bỏ lỏng
độc hại đã tràn và biện pháp chứa thích
hợp cho chất lỏng độc hại đã
được khử bỏ và vật liệu làm sạch;
(c) Quy trình chuyển chất
lỏng độc hại từ tàu sang tàu khác.
(2) Ỉt nhất các mục từ
(a) đến (c) dưới đây phải được
đưa vào Kế hoạch chống tràn do hậu quả
của tai nạn:
(a) Ưu tiên hàng đầu là
đảm bảo an toàn cho người và tàu;
(b) Bản thông báo chi tiết về
mức độ tổn thất cho tàu và về sự
cố tràn chất lỏng độc hại phải được
tập hợp và ước lượng sao cho có thể
tiến hành các hoạt động nhằm ngăn chặn
sự cố tiếp theo của tai nạn;
(c) Bản hướng dẫn chi
tiết về ổn định và sức bền và
bản danh mục những thông tin cần thiết về
ổn định tai nạn và đánh giá sức bền
đặt tại văn phòng Chủ tàu hoặc văn phòng
tương tự khác.
2.2.4 Quy trình và
điểm liên lạc trên tàu nhằm xác định
toạ độ hoạt động của tàu theo
chương trình phòng chống ô nhiễm Quốc gia và Khu
vực.
(1) Phải
quy định trong Kế hoạch rằng thuyền
trưởng và sỹ quan trực ca của tàu phải liên
lạc với các cơ quan chuyên ngành trước khi
tiến hành các hoạt động nhằm hạn chế
sự thải.
(2) Trong
Kế hoạch phải có Bản hướng dẫn
đầy đủ cho thuyền trưởng của tàu
trong các hoạt động kiểm tra ô nhiễm chất
lỏng độc hại được triển khai theo
sự đề xướng của chủ tàu.
(3) Phải có
trong Phụ lục thông tin về các hệ thống và cách
tổ chức liên hoàn của các Quốc gia ven bờ
dọc theo tuyến thương mại của tàu.
2.2.5 Thông tin khác
Đăng kiểm có
thể yêu cầu bổ sung vào các hạng mục quy
định ở 2.2.1
đến 2.2.4 những
thông tin khác nhằm tiện lợi cho thuyền
trưởng khi phải quyết định trong tình
huống khẩn cấp.
2.3 Phụ lục bổ sung cho
kế hoạch ứng cứu ô nhiễm sông do chất
lỏng độc hại của tàu
Bổ sung vào danh
mục quy định ở 2.2.2
và thông tin nêu ở 2.2.4(3), các bản vẽ và
hạng mục được quy định từ 2.3.1 đến 2.3.2 dưới đây
phải được đưa vào Kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm
sông do các chất lỏng độc hại của tàu gây ra:
2.3.1 Bản vẽ bố trí chung,
mặt cắt giữa, sơ đồ đường
ống như đường ống dầu hàng
được sử dụng để chuyển hàng khi có
sự cố trên tàu;
2.3.2 Các hạng mục khác
Đăng kiểm xét thấy cần thiết.
PHẦN
9
PHỤ
LỤC
CHƯƠNG
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy
định chung
1.1.1 Các quy định về vùng nước
được bảo vệ đặc biệt và
những quy định thải xuống vùng nước
đặc biệt được giới thiệu ở
phần này do Chính quyền các địa phương quy
định tuân theo các quy định của Chính phủ
tính tới thời điểm Quy phạm này có hiệu
lực.
1.1.2 Việc
quy định vùng nước được bảo
vệ đặc biệt và các quy định thải
xuống vùng nước đặc biệt sẽ
được Chính phủ quy định lại tùy theo
tình hình phát triển của xã hội.
1.1.3 Chỉ
giới vùng nước là giới hạn vùng nước
từ các phao tiêu vào bờ.
1.1.4 Các
cảng nội địa cần tổ chức các
dịch vụ thu gom các chất có hại từ các
phương tiện thủy để xử lý.
CHƯƠNG
2
CÁC PHỤ
LỤC
2.1 Phụ
lục I: Các vùng nước
bảo vệ đặc biệt
2.1.1 Vùng nước thuộc vịnh
Hạ Long: trong thông tư số 2891/TT-KCM ngày 19 tháng 12
năm 1996 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường về "Hướng dẫn bảo vệ
môi trường vùng vịnh Hạ Long" có quy
định:
Vùng nước thuộc
vịnh Hạ Long bao gồm khu bảo vệ tuyệt
đối, vùng đệm và vùng phụ cận trong đó:
(1) Khu bảo vệ tuyệt đối: là khu vực
được UNESCO và Chính phủ Nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoanh vùng,
được xác định bởi ba điểm
thuộc đảo Cống Tây, đảo Cầu Gỗ và
hồ Ba Hàm.
(2) Vùng
đệm: là dải bao quanh khu bảo vệ tuyệt
đối, theo hướng Tây-Tây Bắc được
xác định bởi phía bờ Vịnh dọc theo
quốc lộ 18A, kể từ kho xăng dầu B12(Cái
Dăm - Bãi Cháy) đến cây số 11(Thị xã Cẩm
Phả). Chiều rộng khu đệm từ 5 đến
7 km tính từ đường bảo vệ tuyệt
đối ra biển có phạm vi xê dịch từ 1
đến 2 km. Phía bắc giáp Hòn Buồm, suối nước
nóng. Phía tây là một phần phạm vi vịnh Hạ Long
được xác định bởi 1070 11’ 30’’
kinh độ đông, phía tây nam tiếp giáp hòn Quai Xanh, phía
nam được xác định bởi 2040 vĩ
bắc, phía Đông giáp đảo Phượng Hoàng, phía
đông bắc giáp đảo Vạn Đuối, phía
đông-đông nam giáp hòn Nất Đất.
(3) Vùng phụ cận:
là vùng biển hoặc đất liền bao quanh khu
đệm, kể cả vùng biên giáp ranh với vườn
Quốc gia Cát Bà.
2.1.2 Vùng
nước cảng thành phố Hồ Chí Minh: trong quyết
định số 6093/QĐ-UGKT ngày 26 tháng12 năm 1996
của UBND thành phố Hồ Chí Minh về "Kiểm soát ô
nhiễm trong giao thông đường thủy thành phố
Hồ Chí Minh" có quy định:
Vùng nước cảng thành
phố Hồ Chí Minh là vùng nước được UBND
thành phố Hồ Chí Minh hoạch định ngày 6 tháng 4
năm 1993 và được Bộ GTVT công bố ngày 2 tháng
7 năm 1993 bao gồm: luồng tàu biển sông Sài Gòn-Nhà
Bè-Vũng Tàu-Ngã Bảy-Soài Rạp được giới
hạn từ tim cầu Sài gòn tới phần tiếp giáp
vùng nước Vũng Tàu và luồng tàu biển sông
Đồng Nai. Vùng nước cảng sông trọng
điểm của thành phố Hồ Chí Minh
được xác định tại quyết định
số 2549/QĐ-UB ngày 26 tháng 10 năm 1992 của UBND thành
phố Hồ Chí Minh bao gồm: Kinh Tẻ, Kinh Đôi,
rạch Bến Nghé, Kinh Tàu Hũ, Kinh Lò Gốm và các Kinh
Ngang số 1,2,3.
2.1.3 Vùng nước các
cảng Quốc gia thuộc nội thủy nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.4 Các bãi tắm, các bến tàu
thuộc các hồ chứa nước có hoạt
động thăm quan du lịch, các khu nuôi trồng
thủy sản.
2.2 Phụ
lục II: Những quy
định thải xuống vùng nước bảo vệ
đặc biệt
2.2.1 Quy định thải
xuống vùng nước khu vực vịnh Hạ Long: Thông
tư số 2891/TT- KCM của Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường quy định:
(1) Cấm thải
bất kỳ chất có hại nào từ trên tàu xuống
vùng nước khu bảo vệ tuyệt đối
của vùng vịnh Hạ Long.
(2) Cấm
thải bất kỳ chất có hại nào trên tàu xuống
vùng nước của vùng đệm và vùng phụ cận
của vùng vịnh Hạ Long trừ khi nồng độ
dầu trong nước thải không quá 15 phần triệu
(15 mg/l) và nước thải bẩn, hóa chất
độc hại đã được xử lý
đạt tiêu chuẩn quốc gia.
2.2.2 Quy
định thải xuống vùng nước cảng thành
phố Hồ Chí Minh theo quyết định số
6093/QĐ-BKT của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy
định:
Cấm thải bất kỳ
chất có hại nào trên tàu xuống vùng nước
cảng thành phố Hồ Chí Minh trừ khi nồng
độ dầu trong nước thải không quá 15
phần triệu (15 mg/l)/ và nước thải bẩn, hóa
chất độc hại đã được xử lý
đạt tiêu chuẩn Quốc gia.
2.2.3 Quy
định thải xuống vùng nước các cảng
Quốc gia, các bãi tắm, các bến tàu thuộc các hồ
nước có hoạt động thăm quan du
lịch, các bãi tắm, các
bến tàu thuộc các hồ nước có hoạt
động thăm quan du lịch, các khu nôi trồng
thủy sản trừ khi nồng độ dầu trong
nước thải không quá 15 phần triệu (15 mg/l)/ và
nước thải bẩn, hóa chất độc hại
đã được xử lý đạt tiêu chuẩn
Quốc gia.
2.3 Phụ
lục III : Danh mục các
chất lỏng không phải là chất độc hại
Bảng 4 Danh mục các chất
lỏng không phải là chất lỏng độc hại
1. Octyldecyl adipate 2. Acetonitrile 3. Acetone 4. Dung dịch Aminoethyldiethanolamine/Aminoethylethanol
amine 5. Dung dịch 2- Amino
-2-Hydroxymethyl -1, 3-propanediol (nồng độ 40% hoặc
nhỏ hơn) 6. Bùn Sodium almino silicate 7. Sulphur 8. Rượu gốc Ethyl 9. Ethylene glycol butyl ether,
Ethylene Glycol tert - butyl ether 10. Ethylene - vinyl acetate
copolymer (nhũ tương) 11. Dung dịch
Calsiumnitrate/Magnesium nitrate/Potassium chloride. 12.
Parafin clo hóa (chứa 52% clo) 13.
Dung dịch Magnesium chloride 14.
Dung dịch Sodium chlorate (nồng độ 50% hoặc
nhỏ hơn) 15.
Olefins (C13 và lớn hơn, tất cả các đồng
phân), alpha - Olefins (C13 - C18) 16. Bùn Kaolin 17. Dịch khoan:Dung
dịch Calcium bromide Dung dịch
Calcium chloride Dung dịch
Sodium chloride 18. Dung dịch Glycine, muối sodium 19. Glycerin 20. Glycerol polyalkoxylate 21. Dung dịch Glucose, dung
dịch Dextrse 22. Isopropyl acetate 23. Methyl acetate 24. 3 - Methyl - 3- Methoxy butyl
acetate 25. Alcoholic beverages, n.o.s. 26. Alcohols (C13 trở lên),
Behenyl alcohol 27. Dung dịch Vegetable
portein (được thủy hóa) 28. Diethanolamine 29. Diethyl ether 30. Diethylene glycol 31. Diethylene glycol diethyl ether 32. Diethylene glycol ethyl ether 33. Diethylene glycol butyl ether 34. Dung dịch a xít
Diethylenetriamine pentaacetic, pentasodium 35. Dipropylene glycol 36. Dịch Magnesium hydroxide 37. Butyl stearate 38. Bùn than 39. Dung dịch Sorbitol 40. Rượu gốc Tert
- Amyl 41. Ethylene carbonate 42. Dịch Calcium carbonate 43. Tetraethylene glycol 44. Molasses 45. Glycerol triacetate 46. Triisopropanolamine 47. Triethylene glycol 48. Triethylene glycol butyl ether. 49. Tridecane 50. Tripropylene glycol 51. Lard 52. Dodecane (tất cả
mọi đồng phân) 53. Dodecyl benzene 54. Dung dịch
Urea/formaldehyde resin 55. Dung dịch Urea 56. Bùn Clay 57. n-Paraffins (C10 - C20) 58. Paraffin wax 59. Diheptyl phthalate, dioctyl
phthalate 60. Dihexyl phthalate 61. Diheptyl phathalate 62. n- Butyl alcohol, sec - Butyl
alcohol, tert - Butyl alcohol, Isobutyl alcohol 63. n- Propyl alcohol, Isopropyl
alcohol 64. Propylene - butylene copolymer 65. Propylene glycol 66. Hexamethylene glycol 67. Hexylene glycol 68. Petrolatum 69. A xit Benzene tricarboxylic,
trioctyl ester. 70. A xit béo (Na, C13 trở
lên), Tridecanoic acid 71. Polyethylene glycols 72. Polyethylene glycol methyl
ether 77. Nước 78
Hỗn hợpCetyl/Eicosil methacrylate 79. Dodecyl marhacrylate 80. Hỗn hợp
Dodecyl/pentadecyl mathacrylate 81. Rược Metylic 82. Methyl ethyl ketone 83. 2 - Methyl - 2- hydroxy - 3 -
butyne 84. 3 - Methyl - 3- methoxy butanol 85. 3 - Methoxyl - 1 - butanol 86. Latex (Carboxylated styrene -
butadiene copolymers Stylene - butadien rubber) 87. Dung dịch Lignin
sulphonic, sodium salt 88. Nước táo 89. Các chất
được Chính quyền tạm thời đánh giá là
chất độc ở mức độ tương
ứng với chất bất kỳ. 90. Hỗn hợp của
các chất nằm ngoài các chất loại X, Y, Z và
loại OS đã phân loại theo MARPOL 73/78 ( Phiên bản
mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2007) |
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản căn cứ |
03
|
Văn bản thay thế |
04
|
Văn bản dẫn chiếu |
Quyết định 50/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành: Quy phạm Ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số hiệu: | 50/2006/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 28/12/2006 |
Hiệu lực: | 04/03/2007 |
Lĩnh vực: | Giao thông, Tài nguyên-Môi trường |
Ngày công báo: | 17/02/2007 |
Số công báo: | 95&96 - 02/2007 |
Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | 01/07/2012 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!