Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | 265 & 266 - 05/2009 |
Số hiệu: | 11/2009/TT-BKHCN | Ngày đăng công báo: | 26/05/2009 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Quốc Thắng |
Ngày ban hành: | 06/05/2009 | Hết hiệu lực: | 20/08/2011 |
Áp dụng: | 20/06/2009 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 11/2009/TT-BKHCN
NGÀY 06 THÁNG 05 NĂM 2009
QUY ĐỊNH VỀ GIẢI THƯỞNG CHẤT
LƯỢNG QUỐC GIA
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về
Giải thưởng Chất lượng Quốc gia như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định chi tiết về tiêu chí và thang điểm xét thưởng, hình thức Giải
thưởng Chất lượng Quốc gia (sau đây viết tắt là GTCLQG); hệ thống tổ chức hoạt động GTCLQG; trình
tự, thủ tục xét thưởng và tổ chức trao tặng GTCLQG.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động xét thưởng GTCLQG.
Điều 3. Loại hình tham dự
1. Loại hình tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG bao gồm:
a) Sản xuất lớn;
b) Sản xuất vừa và nhỏ;
c) Dịch vụ lớn;
d) Dịch vụ vừa và nhỏ.
2. Loại hình tổ chức, doanh nghiệp quy định tại
điểm a và c khoản 1 Điều này là tổ chức, doanh nghiệp sử dụng trên 300 lao
động chính thức (hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên).
Loại hình tổ chức, doanh
nghiệp quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều này là tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng đến 300 lao động chính thức (hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên).
Điều 4. Điều kiện tham dự
1. Tổ
chức, doanh nghiệp đủ điều kiện tham dự GTCLQG là các tổ chức, doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân đã hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ liên
tục tại Việt Nam và không vi phạm các quy định của pháp luật trong thời
gian ít nhất 36 tháng, tính đến thời điểm đăng ký tham dự.
2. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã đạt Giải Vàng Chất lượng Quốc gia, nếu đáp ứng điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì sau 03 năm kể từ ngày nhận Giải Vàng
Chất lượng Quốc gia tiếp tục được tham dự lại GTCLQG.
3. Trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp đã đạt
Giải Bạc Chất lượng Quốc gia, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều này thì được tiếp tục tham dự lại GTCLQG.
Điều 5. Hồ sơ và thủ tục đăng ký tham dự
1. Tổ chức, doanh nghiệp
tham dự GTCLQG phải lập hồ sơ tham dự gồm:
a) Bản đăng ký tham dự
GTCLQG;
b) Báo cáo giới thiệu chung
về tổ chức, doanh nghiệp;
c) Báo cáo tự đánh giá theo
bảy tiêu chí của GTCLQG;
d) Tài liệu chứng minh về
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (bản sao chứng chỉ hoặc
tài liệu liên quan);
đ) Tài liệu chứng minh về
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa chính với các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng (bản sao);
e) Báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt và các
kết quả quan trắc hằng năm theo quy định của pháp luật trong 03 năm gần nhất
(bản sao);
g) Xác nhận kết quả thực
hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối
với người lao động hằng năm trong 03 năm gần nhất (bản chính hoặc bản
sao);
h) Các tài liệu chứng minh
khác về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp
trong 3 năm gần nhất, nếu có (bản sao).
2. Tổ chức, doanh nghiệp
đăng ký tham dự GTCLQG trước ngày 01 tháng 5 và nộp hồ sơ tham dự trước
ngày 01 tháng 7 hằng năm tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
CHƯƠNG II
TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐIỂM XÉT THƯỞNG,
HÌNH THỨC GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
Điều 6. Tiêu chí và thang điểm xét thưởng
1. Tiêu chí xét thưởng theo
quy định tại Điều 27 Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá và tổng điểm tối đa
của bảy tiêu chí này là 1.000 điểm. Tổng điểm tối đa cho từng tiêu chí xét
thưởng cụ thể như sau:
a) Vai trò của lãnh đạo tổ
chức, doanh nghiệp : 120
điểm
b) Chiến lược hoạt động của
tổ chức, doanh nghiệp :
85 điểm
c) Chính sách định hướng vào
khách hàng và thị trường : 85 điểm
d) Đo lường, phân tích và
quản lý tri thức :
90 điểm
đ) Quản lý, phát triển nguồn
nhân lực : 85
điểm
e) Quản lý quá trình hoạt
động của tổ chức, doanh nghiệp :
85 điểm
g) Kết quả hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp : 450 điểm
2. Nội dung chi tiết của
từng tiêu chí và cách cho điểm đối với từng nội dung chi tiết của mỗi tiêu chí
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây
viết tắt là Tổng cục TCĐLCL).
Điều 7. Hình
thức GTCLQG
1. GTCLQG bao gồm:
a) Giải Vàng Chất lượng Quốc gia;
b) Giải Bạc Chất lượng Quốc gia.
Tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG được nhận Cúp theo mẫu quy định Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy chứng nhận của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Giải Vàng Chất lượng Quốc gia trao
tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt từ 800 điểm trở lên và
được đánh giá là xuất sắc nhất trong số các tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG.
Giải
Vàng Chất lượng Quốc gia có số lượng như sau:
a) Sản xuất lớn : tối đa 03 giải
b) Sản xuất vừa và nhỏ : tối đa 03 giải
c) Dịch vụ lớn :
tối đa 03 giải
d) Dịch vụ vừa và nhỏ :
tối đa 03 giải
Trong mỗi ngành nghề hoạt
động thuộc một loại hình (được qui định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) chỉ
trao tặng tối đa một Giải Vàng Chất lượng Quốc gia.
3. Giải Bạc Chất lượng Quốc gia được trao tặng cho các tổ chức, doanh
nghiệp đạt từ 600 điểm trở lên.
Không hạn chế số lượng tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải Bạc Chất lượng Quốc
gia.
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
Điều
8. Cơ quan
quản lý và điều hành GTCLQG
1. Tổng
cục TCĐLCL là Cơ quan thường trực GTCLQG, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Đề
xuất các chương trình, dự án, hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về GTCLQG
trình Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Chủ
trì và phối hợp với các tổ chức liên quan triển khai thực hiện các hoạt
động GTCLQG;
c) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn
thực hiện các văn bản, tài liệu nghiệp vụ về GTCLQG;
d) Đề nghị danh sách các thành viên Hội
đồng quốc gia GTCLQG (sau đây viết tắt là Hội đồng quốc gia) trình Bộ Khoa học
và Công nghệ quyết định;
đ) Phối hợp với Hội đồng quốc
gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;
e) Thành lập các Hội đồng sơ tuyển GTCLQG (sau đây
viết tắt là Hội đồng sơ tuyển);
g) Tổ chức đào tạo,
tập huấn và cấp chứng chỉ cho các thành viên Hội đồng sơ tuyển, chuyên gia
đánh giá và các tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG;
h) Thực hiện hoạt
động thông tin, tuyên truyền về GTCLQG;
i) Tổ chức lễ trao giải
hằng năm cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải;
k) Thực hiện hợp tác
quốc tế về giải thưởng chất lượng; là đại diện của Việt Nam tham dự vào các tổ
chức khu vực và quốc tế về giải thưởng chất lượng theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; đề cử tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải Vàng Chất
lượng Quốc gia tham dự các giải thưởng chất lượng quốc tế và khu vực;
l) Giải quyết các
khiếu nại, tố cáo liên quan đến GTCLQG; báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý các vi phạm về GTCLQG của các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân khác có liên quan.
2.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì, chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng triển khai các hoạt động GTCLQG tại địa phương, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức triển khai hoạt động GTCLQG hằng năm
tại địa phương theo hướng dẫn của Tổng cục TCĐLCL;
b) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ
chức, doanh nghiệp
tham dự GTCLQG tại địa phương;
c) Đề nghị danh sách các thành viên Hội đồng
sơ tuyển trình Tổng cục TCĐLCL quyết định;
d) Phối hợp với Hội đồng sơ tuyển thực hiện các nhiệm vụ theo
khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
đ) Đề xuất nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình về
GTCLQG tại địa phương và báo cáo hoạt động hằng năm gửi Tổng cục TCĐLCL;
e) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên
quan đến GTCLQG tại địa phương.
Điều 9. Hội đồng quốc gia
1. Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quyết định thành lập theo đề nghị của Tổng cục TCĐLCL. Số
lượng thành viên Hội đồng quốc gia từ 11 đến 17 thành viên là đại diện của các
Bộ, ngành, cơ quan và tổ chức có liên quan. Hội đồng quốc gia gồm Chủ tịch, một
Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên Hội đồng quốc gia là những người am
hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm vững các tiêu chí và yêu cầu
của GTCLQG.
Chủ tịch điều khiển các phiên họp của Hội đồng
quốc gia. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch điều
khiển các phiên họp của Hội đồng quốc gia. Hội đồng quốc gia làm việc theo
nguyên tắc bàn bạc thống nhất của các thành viên có mặt. Các phiên họp của Hội
đồng quốc gia phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết định của Hội
đồng quốc gia chỉ có giá trị khi được ít nhất 3/4 số thành viên có mặt đồng
ý.
Thư ký Hội đồng quốc gia là cán bộ Tổng
cục TCĐLCL.
2. Hội đồng quốc gia có nhiệm vụ:
a) Đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ các chương
trình triển khai hoạt động GTCLQG;
b) Xem xét, đánh giá và thẩm định các hồ sơ của Hội
đồng sơ tuyển;
c) Tiến hành xem xét, đánh giá tại tổ chức,
doanh nghiệp tham dự khi cần thiết;
d) Xét chọn các doanh nghiệp xuất sắc nhất để
đề nghị trao tặng Giải Vàng Chất lượng Quốc gia và đề nghị danh sách
các tổ chức, doanh nghiệp trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao
tặng GTCLQG.
Điều 10. Hội đồng sơ tuyển
1. Hội đồng sơ tuyển do Tổng cục TCĐLCL quyết
định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Hội đồng sơ tuyển có từ 7 đến 11 thành viên là
đại diện các Sở, Ban, ngành và các tổ chức có liên quan tại địa phương. Hội
đồng sơ tuyển gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên Hội
đồng sơ tuyển là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm
vững các tiêu chí và yêu cầu của GTCLQG.
Chủ tịch điều khiển các phiên họp của Hội đồng
sơ tuyển. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt Chủ
tịch điều khiển các phiên họp của Hội đồng sơ tuyển. Hội đồng sơ tuyển làm việc
theo nguyên tắc bàn bạc thống nhất của các thành viên có mặt. Các phiên họp của
Hội đồng sơ tuyển phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết định của
Hội đồng sơ tuyển chỉ có giá trị khi được ít nhất 3/4 số thành viên có mặt
đồng ý.
Thư ký của Hội đồng sơ tuyển là cán bộ Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
2. Hội đồng sơ tuyển có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận bản đăng ký và hồ sơ tham dự GTCLQG
của tổ chức, doanh nghiệp;
b) Tiến hành việc xem xét, đánh giá trên hồ sơ
và đánh giá tại chỗ tổ chức, doanh nghiệp tham dự;
c) Lập hồ sơ đánh giá và đề xuất với Hội
đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị trao tặng GTCLQG;
d) Thông báo bằng văn bản kết quả đánh giá
và các thông tin phản hồi khác cho tổ chức, doanh nghiệp sau khi có
kết quả đánh giá của Hội đồng sơ tuyển.
CHƯƠNG IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
Điều 11. Quy trình đánh giá của Hội đồng sơ tuyển
1. Quá trình đánh giá
Hội đồng sơ tuyển phải tiến hành đánh giá tổ
chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG theo hai
bước:
- Bước 1: Đánh giá trên hồ sơ
Hội đồng sơ tuyển cử nhóm chuyên gia tiến hành
đánh giá hồ sơ tham dự GTCLQG của các tổ chức, doanh
nghiệp. Nhóm đánh giá phải có ít nhất 03 chuyên gia đánh giá
thực hiện việc đánh giá một cách độc lập. Sau khi đánh giá, nhóm chuyên gia
phải lập báo cáo đánh giá thống nhất.
Chuyên
gia đánh giá phải am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và các tiêu chí, yêu
cầu của GTCLQG, có chứng chỉ chuyên gia đánh giá GTCLQG.
- Bước 2: Đánh giá tại chỗ
Hội đồng sơ tuyển cử Đoàn đánh giá gồm đại
diện của Hội đồng sơ tuyển và ít nhất 03 chuyên gia đánh giá, tiến hành đánh
giá tại chỗ các tổ chức, doanh nghiệp tham dự
GTCLQG. Sau khi đánh giá, nhóm chuyên gia phải lập biên bản đánh giá
tại chỗ.
2. Kết quả đánh giá
Căn cứ vào kết quả đánh giá trên hồ sơ và đánh
giá tại chỗ, Hội đồng sơ tuyển quyết định danh sách các tổ chức,
doanh nghiệp được đề xuất xét tặng GTCLQG và gửi các hồ
sơ liên quan (05 bản in và 01 đĩa CD) cho Hội đồng quốc gia thông qua Tổng
cục TCĐLCL trước ngày 15 tháng 8 hằng năm.
3. Hồ sơ của Hội đồng sơ tuyển bao gồm:
- Hồ sơ tham dự của tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư
này;
- Kết quả xem xét đánh giá của Hội
đồng sơ tuyển đối với từng tổ chức, doanh nghiệp (báo cáo đánh giá
thống nhất, bảng điểm tổng hợp, biên bản đánh giá tại chỗ, biên bản
họp của Hội đồng sơ tuyển);
- Văn bản đề nghị của Hội đồng sơ tuyển kèm
theo danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề
xuất trao giải.
Điều 12. Quy trình đánh giá của Hội đồng quốc gia
1. Quá trình đánh giá
Hội đồng quốc gia cử nhóm chuyên gia xem xét
và thẩm định hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp tham dự
được Hội đồng sơ tuyển đề xuất trao giải và các hồ sơ liên quan của Hội đồng
sơ tuyển. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quốc gia cử đoàn đánh giá tiến
hành đánh giá, thẩm định tại chỗ đối với tổ chức, doanh
nghiệp để bổ sung các thông tin làm cơ sở cho việc xét chọn và
trao giải.
Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, Hội đồng
quốc gia phối hợp với Tổng cục TCĐLCL đề nghị danh sách các tổ chức,
doanh nghiệp đủ điều kiện trao giải và lập hồ sơ trình Bộ
Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng GTCLQG.
2. Hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ bao
gồm:
- Báo cáo hoạt động GTCLQG trong năm, báo cáo
đánh giá trên hồ sơ và đánh giá tại chỗ, nếu có;
- Biên bản họp Hội đồng quốc gia;
- Danh sách các tổ chức, doanh
nghiệp được đề nghị trao giải;
- Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác, nếu có.
3. Tổng cục TCĐLCL phối hợp với Văn phòng
Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị trao tặng GTCLQG cho
các tổ chức, doanh nghiệp đủ
điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 11 hằng năm.
4. Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm thông báo
kết quả xét thưởng cho Hội đồng sơ tuyển và các tổ chức, doanh
nghiệp đạt giải sau khi có quyết định trao giải của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Tổng
cục TCĐLCL tổ chức lễ trao giải cho các tổ chức, doanh
nghiệp đạt GTCLQG vào tháng 12 hằng năm sau khi có quyết định
trao giải của Thủ tướng Chính phủ.
CHƯƠNG V
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 13.
Kinh phí hoạt động
1. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí hoạt động
của GTCLQG theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
2. Quản lý và sử dụng: Việc quản lý
và sử dụng kinh phí cho hoạt động GTCLQG theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính
hiện hành.
Điều 14.
Quyền lợi của tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG
1. Tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải Vàng Chất lượng
Quốc gia được đề cử tham dự các giải thưởng chất lượng khu vực và quốc tế.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG được phép
thông báo, tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
hoặc các hình thức giới thiệu khác về đơn vị mình, được sử dụng biểu trưng
(lôgô) của GTCLQG theo mẫu quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này trên ấn phẩm của tổ chức, doanh nghiệp.
3. Tổ
chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG được các Bộ, ngành và địa phương quan tâm
ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại
và các chương trình phát triển năng suất chất lượng.
4. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được các
Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng nguồn quỹ
khen thưởng hằng năm để khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Trong thời gian 03 năm, kể từ ngày tổ
chức, doanh nghiệp đạt giải, nếu bị phát hiện có hành vi gian lận trong quá
trình tham dự GTCLQG hoặc vi phạm
các quy định của Thông tư này và quy định pháp luật khác làm ảnh hưởng đến
hình ảnh và uy tín của GTCLQG thì Hội đồng quốc gia căn cứ vào mức độ vi
phạm của tổ chức, doanh nghiệp đạt giải để xem xét và kiến nghị việc
thu hồi, hủy bỏ kết quả đã trao tặng.
2.
Việc thu hồi, hủy bỏ kết quả đã trao tặng đối với tổ chức, doanh nghiệp
đạt GTCLQG phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2.
Thông tư này thay thế cho Quyết định số 19/2004/QĐ-BKHCN ngày 14/7/2004 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành quy chế tuyển chọn Giải thưởng
Chất lượng Việt Nam./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
Phụ
lục I
MẪU
CÚP GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
DÀNH CHO CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP ĐẠT GIẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 11
/2009/TT-BKHCN
ngày 6
tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ)
Hình dạng và kích thước
Cúp Vàng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và
Cúp Bạc Giải thưởng Chất lượng Quốc gia
Hình
1: Hình dạng Cúp Vàng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia
Hình
2: Hình dạng Cúp Bạc Giải thưởng Chất lượng Quốc gia
Hình
3: Kích thước mặt trước của Cúp Giải thưởng Chất lượng Quốc gia
Hình
4: Kích thước mặt bên của Cúp Giải thưởng Chất lượng Quốc gia
Phụ
lục II
MẪU LÔGÔ GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
DÀNH CHO CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP ĐẠT GIẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 11/2009/TT-BKHCN
ngày 6 tháng 5
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Lô gô Giải thưởng Chất lượng Quốc gia
dành cho các
tổ chức, doanh nghiệp đạt giải
C = 100, M = 89, Y = 0,
K = 0
C = 0, M = 100, Y = 100,
K = 0
Hình
1: Hình dạng lô gô Giải thưởng Chất lượng Quốc gia
dành cho các
tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải Vàng Chất lượng Quốc gia
Ghi chú:
1) Chữ số
"2009" tại vị trí góc trên bên trái của lô gô chỉ là ví dụ năm đạt
giải của tổ chức, doanh nghiệp.
2) Tổ chức,
doanh nghiệp đạt Giải Vàng Chất lượng Quốc gia khi sử dụng lô gô này phải ghi
rõ năm đạt giải tại vị trí góc trên bên trái của lô gô.
C = 100, M = 89, Y = 0,
K = 0
C = 0, M = 100, Y = 100,
K = 0
Hình
2: Hình dạng lô gô Giải thưởng Chất lượng Quốc gia
dành cho các
tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải Bạc Chất lượng Quốc gia
Ghi chú:
1) Chữ số
"2009" tại vị trí góc trên bên trái của lô gô chỉ là ví dụ năm đạt
giải của tổ chức, doanh nghiệp.
2) Tổ chức,
doanh nghiệp đạt Giải Bạc Chất lượng Quốc gia khi sử dụng lô gô này phải ghi rõ
năm đạt giải tại vị trí góc trên bên trái của lô gô.
01
|
Văn bản được hướng dẫn |
02
|
Văn bản được hướng dẫn |
03
|
Văn bản dẫn chiếu |
04
|
Văn bản dẫn chiếu |
05
|
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu: | 11/2009/TT-BKHCN |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 06/05/2009 |
Hiệu lực: | 20/06/2009 |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
Ngày công báo: | 26/05/2009 |
Số công báo: | 265 & 266 - 05/2009 |
Người ký: | Trần Quốc Thắng |
Ngày hết hiệu lực: | 20/08/2011 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!