Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | 12 - 7/2006 |
Số hiệu: | 19/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | 15/07/2006 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: | 05/07/2006 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 30/07/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 19/2006/QĐ-BXD
NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 372 : 2006
"ỐNG BÊ TÔNG CỐT THÉP THOÁT NƯỚC"
BỘ
TRƯỞNG XÂY DỰNG
Căn cứ
Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây
dựng;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây
dựng Việt nam :
TCXDVN 372 : 2006 " ống bê tông cốt thép thoát
nước"
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. Bộ
trưởng
Thứ
trưởng
Đã ký
Nguyễn
Văn Liên
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXDVN.372:
2006
Biên soạn lần 1
ỐNG BÊ TÔNG CỐT THÉP THOÁT NƯỚC
Reinforced Concrete Pipes For Water Draining
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với ống bê
tông cốt thép hình trụ đúc sẵn, dùng cho các công trình
thoát nước.
Chú thích: Nếu sử dụng ống cống ở
những môi trường đặc biệt như môi
trường nước thải công nghiệp hoặc
ở những môi trường xâm thực mạnh, cần
có thêm biện pháp bảo vệ thích hợp để
chống phá huỷ bê tông và
cốt thép.
2. Tài liệu
viện dẫn
TCVN 2682:1999 Xi măng pooclăng. Yêu cầu kỹ
thuật.
TCVN 6260:1997 Xi măng pooclăng hỗn hợp. Yêu
cầu kỹ thuật.
TCXDVN 324: 2004 Nước
trộn bê tông và vữa. Yêu cầu kỹ thuật.
TCXDVN 325: 2004 Phụ gia hoá
học cho bê tông
TCVN 3105: 1993 hỗn hợp bê tông nặng và bê tông
nặng. Lấy mẫu chế tạo và bảo
dưỡng mẫu thử.
TCVN 3118: 1993 Bê tông nặng.
Phương pháp xác định cường độ
nén.
TCXD 171 : 1989 Bê tông nặng - Phương pháp không phá
hoại sử dụng kết hợp máy siêu âm và súng bật nẩy để xác
định cường độ.
TCVN 1651: 1985 Thép cốt bê
tông cán nóng.
TCVN 6285: 1997 Thép cốt bê tông. Thép thanh vằn.
ISO 6935 – 1 Đối với thép thanh tròn trơn.
TCVN 6286: 1997 Thép cốt bê
tông. Lưới thép hàn.
TCVN 5709: 1993 Thép cácbon cán nóng dùng cho xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 5400: 1991 Mối hàn. Yêu
cầu chung về lấy mẫu để thử cơ
tính.
TCVN 327: 2004 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Yêu
cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi
trường biển.
TCXDVN 356: 2005 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép.
Tiêu chuẩn thiết kế.
22 TCN 159: 86 Cống tròn bê tông
cốt thép lắp ghép.
3. Các thuật
ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này các thuật ngữ được
hiểu như sau:
3.1. Ống cống (hoặc đốt cống) (Pipe)
Là một hình trụ rỗng bằng bê tông cốt thép,
trong đó cốt thép được cấu tạo bởi
một hoặc hai lớp làm thành các vành đai hoặc
lồng thép.
3.2. Ống cống có khớp nối (Jacking Pipe)
Là ống cống có khớp nối ở một
hoặc hai đầu ống.
3.3. Ống cống đầu (Lead Pipe)
Là ống cống dùng để đặt ngay sau
tường đầu cống hoặc đặt ở
đầu cửa vào và cửa ra của cống. Nó chỉ
có một đầu khớp nối (hình 1 - a,b).
a.
b.
Hình 1: ống cống đầu
3.4. Ống cống giữa (Interjack Pipe)
Là ống cống được đặt ở
giữa đường cống và có khớp nối ở
cả 2 đầu ống.
3.5. Đường cống (Line Pipe)
Là toàn bộ chiều dài của cống, bao gồm các
ống cống được liên kết với nhau.
Chú thích: ống cống
cũng có thể là đường cống nếu nó
được đúc liền không nối.
3.6. Kích thước danh định của ống
cống (đường kính danh định-Ddđ ) (Nominal
Size)
Là trị số qui ước được chọn
làm kích thước cơ bản để thiết kế
mô đun các kích thước khác của cống. Nó cũng
là đường kính trong của ống cống tính
bằng mm.
3.7. Đường kính trong chế tạo (Dct) (internal manufacturing diameter)
Là đường kính trong của ống cống do
thiết kế qui định và nhà sản xuất lấy
nó làm chuẩn để chế tạo.
3.8. Đường kính trong thực tế (Dtt) (internal actual diameter)
Là đường kính trong của ống cống
thực tế đạt được.
3.9. Chiều dài tổng và chiều dài hiệu dụng
của ống cống (Total length and effective length)
Chiều dài tổng và chiều dài hiệu dụng
của cống được biểu thị trong hình 2.
Chiều
dài tổng Chiều
dài hiệu dụng Chiều
dài hiệu dụng Chiều
dài tổng a) Ống cống với mối
nối âm dương b) Ống cống với mối
nối đai ốp Hình 2: Chiều dài tổng và
chiều dài hiệu dụng của ống cống |
3.10. Tiết diện cống bổ xung
Là tiết diện ở chỗ nối cống
để hoàn chỉnh đường bao ống cống.
3.11. Lô sản phẩm (batch of products)
Số lượng 100 ống cống trong một
đợt sản xuất có cùng đặc tính kỹ
thuật, cùng chủng loại, giống nhau về kích
thước, dùng cùng loại vật liệu và
được sản xuất theo cùng một qui trình công
nghệ được coi là một lô. Nếu số lượng
ống cống của một đợt sản xuất
không đủ 100 sản phẩm, thì cũng coi là một lô
để lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra chất lượng.
4. Phân loại
ống cống
4.1. Phân loại theo đường kính danh định
Tiêu chuẩn này phân ống cống làm 25 loại, có
đường kính danh định như đã nêu trong
bảng 1, cột 2:
Ký hiệu Ddđ
4.2. Phân loại theo cấp tải
Tiêu chuẩn này phân ống cống làm 3 cấp tải
cơ bản như qui định ở bảng 2.
a. Ống cống cấp tải thấp, ký hiệu
cấp T.
b. Ống cống cấp tải tiêu chuẩn, ký hiệu
cấp TC.
c. Ống cống cấp tải cao, ký hiệu cấp C.
4.3. phân loại theo hình thức liên kết nối
Theo cách phân loại này, ống cống gồm 3 loại
(hình 3)
a. Ống cống nối theo theo kiểu "âm -
dương" (hình 3a), ký hiệu NAD
b. Ống cống nối theo theo kiểu "lồng -
ghép" (hình 3b), ký hiệu NLG
c. Ống cống nối theo theo kiểu "đai
ốp" (hình 3c), ký hiệu NĐO
a) b) c) Hình 3: Các kiểu
nối ống cống |
4.4. Các hình thức nối liên kết
Có hai hình thức nối liên kết: Hình thức liên
kết mềm và hình thức liên kết cứng.
- Hình thức liên kết mềm: Dùng vòng liên kết là cao
su hoặc chất dẻo, có thể là các kiểu nối
liên kết sau:
+ Kiểu nối âm dương: Mối nối là một
vòng liên kết mềm đặt ở trong thành của
ống cống. Vòng liên kết mềm có thể là dạng
tròn trơn hoặc dạng vòng được giữ hãm
ở vị trí cố định (hình 4).
a) Loại vòng tròn trơn b)
Loại vòng giữ hãm
Hình 4. Mô hình nối âm - dương
với liên kết mềm
+ Kiểu nối lồng ghép: Mối nối là một
vòng liên kết mềm đặt ở ngoài thành ống
cống (hình 5).
a) Vòng tròn trơn b) Vòng
tròn giữ hãm
Hình 5. Mô hình nối liên kết
kiểu lồng ghép
- Hình thức liên kết cứng: Có thể theo kiểu
vành đai ốp (hình 3c)
5. Yêu cầu
kỹ thuật
5.1. Yêu cầu về vật liệu
5.1.1. Xi măng:
Xi măng dùng cho sản xuất ống cống là xi
măng pooclăng (PC) theo tiêu chuẩn TCVN 2682: 1999 hoặc
xi măng pooclăng hỗn hợp (PCB), theo tiêu chuẩn
TCVN 6260:1997; cũng có thể sử dụng các loại xi
măng khác, nhưng phải phù hợp với các tiêu
chuẩn tương ứng.
5.1.2. Cốt liệu
a. Cốt liệu nhỏ - Cát dùng cho sản xuất
ống cống có thể là cát tự nhiên hoặc cát
nghiền, nhưng phải phù hợp với các yêu cầu
của tiêu chuẩn cốt liệu cho bê tông .
b. Cốt liệu lớn - đá dăm, sỏi hoặc
sỏi dăm dùng để sản xuất ống cống
phải phù hợp với tiêu chuẩn cốt liệu cho bê
tông. ngoài ra chúng còn phải thoả mãn các quy định
của thiết kế.
5.1.3. Nước
Nước trộn và bảo dưỡng bê tông cần
thoả mãn yêu cầu kỹ thuật của TCxdVN 324: 2004
5.1.4. Phụ gia
Yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia
có thể tham khảo tiêu chuẩn TCxdVN 325: 2004
5.1.5. Cốt thép
- Cốt thép dùng cho sản xuất ống cống
phải phù hợp với các tiêu chuẩn tương
ứng sau đây:
Loại cốt
thép |
Tiêu chuẩn
kỹ thuật |
+ Thép cốt bê
tông, |
TCVN 1651:1985,
hoặc TCVN 6285:1997 và iso 6935 - 1 |
+ Mối hàn thép |
TCVN 5400:1991 |
+ Lưới hàn thép |
TCVN 6286:1997 |
+ Thép kết cấu |
TCVN 5709:1993 |
- Cốt thép chủ được bố trí thành các vòng
tròn đồng tâm hoặc ở dạng đường
xoắn ốc liên tục. Thanh thép dọc là các thanh cấu
tạo. Cốt thép có thể bố trí thành một lớp
hoặc hai lớp. Cốt thép cũng có thể sản
xuất sẵn ở dạng
khung kết cấu. Liên kết giữa các thanh bất
kỳ được thực hiện bằng cách hàn
hoặc buộc.
- Cốt thép ở vị trí thành miệng ống
cống hoặc ở vị trí bờ hốc của
khớp nối phải được bố trí ở
dạng thanh liên tục.
- Khoảng cách giữa các vòng cốt thép đồng tâm
không được nhỏ hơn kích thước Dmax
của cốt liệu lớn cộng thêm 5 mm
5.2. Yêu cầu về hình
thức ngoại quan và khuyết tật cho phép của
ống cống
5.2.1. Độ phẳng đều của bề
mặt
Bề mặt bên ngoài và bên trong của ống cống
yêu cầu phẳng đều, không được có các
điểm gồ lên hoặc hõm xuống quá 5mm.
Trên bề mặt ống cống không cho phép có các lỗ
rỗng có chiều sâu lớn hơn hoặc bằng12mm.
5.2.2. Vỡ bề mặt
Khi có các khuyết tật vỡ bề mặt bê tông do
tháo khuôn hoặc do quá trình thi công vận chuyển, thì
tổng diện tích bề mặt vỡ không
được quá (6´Ddđ)mm2,
trong đó diện tích một miếng vỡ không
được lớn hơn (3´ Ddđ)mm2. ống cống cũng
không được có diện tích bê tông bị vỡ trên
cả hai bề mặt (mặt trong và mặt ngoài) ở
chỗ tiếp xúc của miệng cống.
5.2.3. Nứt bề mặt
Cho phép có các vết nứt bề mặt bê tông do
biến dạng mềm, nhưng bề rộng vết
nứt không được quá 0,1 mm. Các vết nứt này có
thể được lấp bằng cách xoa hồ xi
măng.
5.2.4. Sự biến màu của bê tông cống
Có thể chấp nhận sự biến màu của bê
tông ống cống, nhưng nếu bê tông bị nhuốm
màu do cốt thép bên trong gỉ, thì ống cống đó
không đạt yêu cầu chất lượng.
5.3. Yêu cầu về kích thước và độ sai
lệch cho phép
5.3.1. đường kính danh định và độ sai
lệch cho phép
- Đường kính danh định của ống
cống và độ sai lệch được quy
định như trong bảng 1.
Bảng 1: Đường kính danh
định và độ sai lệch cho phép
STT |
Đường
kính trong |
Chiều dày |
Chiều dài hiệu
dụng (mm) |
||
|
Đường
kính danh định (mm) |
Độ sai
lệch cho phép (mm) |
Chiều dày qui
định (mm) |
Độ sai
lệch cho phép (mm) |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
200 |
+5 |
40 ¸ 80 |
+6 |
1000¸5000 6 |
2 |
300 |
||||
3 |
400 |
± 10 |
|||
4 |
500 |
||||
5 |
600 |
||||
6 |
750 |
± 20 |
80 ¸ 100 |
||
7 |
800* |
||||
8 |
900 |
||||
9 |
1000* |
||||
10 |
1050 |
120 ¸ 180 |
|||
11 |
1200 |
+10 5 |
|||
12 |
1250* |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
||
13 |
1350 |
+30 -20 |
140 ¸ 200 |
+10 |
1000¸5000 |
14 |
1500 |
||||
15 |
1650 |
||||
16 |
1800 |
+16 |
|||
17 |
1950 |
+30 -25 |
160 ¸ 240 |
||
18 |
2000* |
||||
19 |
2100 |
+35 -25 |
|||
20 |
2250 |
||||
21 |
2400 |
240 ¸ 300 |
|||
22 |
2550 |
+40 -25 |
|||
23 |
2700 |
||||
24 |
2850 |
||||
25 |
3000 |
Chú thích: Các ống cống có Ddđ với dấu *
được sử dụng trong thời gian quá
độ và sẽ bị loại bỏ dần.
5.3.2. Đưòng kính trong chế tạo và
đường kính trong thực tế
- Đường kính trong chế tạo do thiết
kế lựa chọn trong số 25 giá trị
đường kính danh định qui định, nhà
sản xuất cần thông báo
đường kính trong chế tạo của sản
phẩm ống cống mà họ cung cấp
- Đường kính trong thực tế không
được sai lệch với đường kính trong
chế tạo quá độ sai lệch cho phép
được nêu trong bảng 1.
5.3.3. Đường kính ngoài chế tạo và
đường kính ngoài thực tế
- Đường kính ngoài chế tạo của ống
cống do thiết kế qui định, nhà sản
xuất lấy đó làm chuẩn để chế tạo.
- Đường kính ngoài thực tế của ống
cống là số đo đường kính ngoài thực
tế đo được trên sản phẩm ống
cống mà họ đã chế tạo. Các giá trị này
phải phù hợp với dung sai cho phép.
5.3.4. Chiều dày thành ống cống
- Chiều dày thành ống cống phụ thuộc vào
đường kính danh định và tăng dần theo
bước môđun của ống cống. Chiều dày
thành ống cống có giá trị vào khoảng 1/10 giá trị
đường kính danh định, được lấy
theo bảng 1.
- Sai lệch của chiều dày thành ống cống:
Chiều dày theo đường xuyên tâm của thành ống
cống không được sai lệch quá so với giá
trị được công bố của nhà sản xuất
như qui định trong bảng 1 (trừ khi do thiết
kế ấn định
ở những chỗ hõm hoặc lồi của thành
ống)
5.3.5. Chiều dày lớp bê
tông bảo vệ cốt thép
- Có hai lớp bê tông bảo vệ cốt thép: lớp bên
trong và lớp bên ngoài ống cống. Chiều dày lớp bê
tông bảo vệ không
được nhỏ hơn 12mm.
- Ở những chỗ không có lớp bê tông bảo
vệ phải dùng thép không gỉ hoặc vật liệu
khác không bị ăn mòn.
- Ống cống dùng trong môi trường xâm thực
hoặc môi trường biển cần có biện pháp
bảo vệ cốt thép thích hợp kèm theo.
5.3.6. Chiều dài hiệu dụng của ống cống
- Chiều dài hiệu dụng của ống cống có
thể thay đổi trong khoảng 1000-5000mm
- Chiều dài hiệu dụng của ống cống
đầu do thiết kế qui định
- chiều dài hiệu dụng của ống cống
được nhà sản xuất công bố và thông báo cùng
với kích thước danh định của sản
phẩm.
5.3.7. Độ thẳng của ống cống
Dọc theo đường sinh, ống cống phải
thoả mãn tiêu chuẩn độ thẳng trên cả hai
mặt (mặt ngoài và mặt trong). Sai lệch độ
thẳng (tức độ cong) cho phép theo chiều dài là 1mm/m.
5.3.8. Độ vuông góc của đầu ống
cống
Tiết diện đầu ống cống phải vuông
góc với các đường sinh mặt ngoài. Tuỳ theo đường
kính danh định, sai
lệch độ vuông góc của đầu ống
cống e không được vượt quá giá trị qui định
ở bảng 2.
Bảng 2: Sai lệch cho phép về
độ vuông góc của đầu ống cống
Đường kính danh định
(mm) |
Độ sai lệch cho phép (mm) |
|||
200 - 1500 |
5,0 |
e |
||
1650 - 2250 |
7,0 |
|||
2400 - 3000 |
10,0 |
5.4. Yêu cầu khả năng chịu tải của
ống cống
5.4.1. Yêu cầu cường độ bê tông
Cường độ bê tông phải đảm bảo
yêu cầu thiết kế.
Nếu cần thiết có thể sử dụng kết
hợp phương pháp không phá hoại theo TCVN 171: 1989
để xác định cường độ bê tông.
Trường hợp có sự tranh chấp giữa các
bên, thì phải kiểm tra trên mẫu bê tông khoan từ ống cống.
5.4.2. Yêu cầu khả năng chịu tải của
ống cống
Khả năng chịu tải của ống cống
được đánh giá thông qua phương pháp ép ba
cạnh. Theo khả năng chịu tải, ống cống
được phân làm ba cấp chịu tải cơ
bản: cấp T, cấp TC và cấp C.
Phụ thuộc cấp chịu tải, ống cống
phải đạt được ba loại lực
sau:
- Lực không nứt (tải trọng không nứt) là
lực ép qui định cho mỗi loại ống cống
với một cấp chịu tải xác định
được duy trì ít nhất trong một phút mà không
xuất hiện vết nứt;
- Lực làm việc (tải trọng làm việc) là
lực ép được sử dụng trong tính toán
thiết kế. Lực ép qui định được duy
trì ít nhất trong một phút mà không xuất hiện vết
nứt hoặc xuất hiện vết nứt nhỏ có
chiều sâu không lớn hơn 2 mm hoặc bề rộng
vết nứt không lớn hơn 0,25mm;
- Lực cực đại (tải trọng cực
đại hay tải trọng phá hoại) là lực ép
tối đa mà ống cống đạt được;
Ba loại lực ép nêu trên cho từng cấp tải
trọng ứng với mỗi loại đường kính
danh định được cho ở bảng 3.
Phương pháp thử ép ba cạnh được
hướng dẫn ở mục 6 phương pháp thử
của tiêu chuẩn này.
Bảng 3:
Ống cống bê tông cốt thép thoát nước -
Cấp tải và lực ép
STT |
Đường
kính danh định mm |
Tải trọng
thử theo phương pháp ép 3 cạnh (kN/m) |
||||||||
Ống cấp
tải thấp (T) |
Ống cấp
tải tiêu chuẩn (TC) |
Ống cấp
tải cao (C) |
||||||||
Lực không
nứt |
Lực làm
việc |
Lực cực đại |
Lực không
nứt |
Lực làm
việc |
Lực cực đại |
Lực không
nứt |
Lực làm
việc |
Lực cực đại |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
1 |
200 |
12 |
20 |
25 |
15 |
23 |
29 |
- |
- |
- |
2 |
300 |
|||||||||
3 |
400 |
20 |
31 |
39 |
26 |
41 |
52 |
|||
4 |
500 |
24 |
38 |
48 |
29 |
46 |
58 |
|||
5 |
600 |
29 |
46 |
58 |
34 |
54 |
68 |
|||
6 |
750 |
24 |
38 |
48 |
34 |
53 |
67 |
41 |
65 |
81 |
7 |
800* |
27 |
42 |
53 |
37 |
60 |
74 |
47 |
75 |
94 |
8 |
900 |
29 |
46 |
58 |
42 |
67 |
84 |
53 |
85 |
106 |
9 |
1000* |
31 |
49 |
61 |
45 |
71 |
90 |
57 |
91 |
113 |
10 |
1050 |
32 |
51 |
64 |
48 |
76 |
95 |
60 |
96 |
120 |
11 |
1200 |
36 |
58 |
72 |
55 |
87 |
109 |
69 |
110 |
138 |
12 |
1250* |
38 |
61 |
76 |
57 |
91 |
114 |
73 |
116 |
146 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
13 |
1350 |
39 |
63 |
79 |
60 |
96 |
120 |
76 |
122 |
153 |
14 |
1500 |
43 47 51 |
69 |
87 |
65 73 78 |
104 |
130 |
82 91 99 |
132 |
165 |
15 |
1650 |
75 |
94 |
116 |
145 |
148 |
183 |
|||
16 |
1800 |
82 |
103 |
124 |
155 |
158 |
198 |
|||
17 |
1950 |
88 |
110 |
135 |
169 |
169 |
220 |
|||
18 |
2000* |
53 |
93 |
115 |
82 |
140 |
175 |
102 |
175 |
225 |
19 |
2100 |
96 |
120 |
146 |
183 |
184 |
230 |
|||
20 |
2250 |
102 |
128 |
155 |
194 |
195 |
244 |
|||
21 |
2400 |
57 |
108 |
135 |
86 |
165 |
207 |
109 |
210 |
263 |
22 |
2550 |
116 |
145 |
177 |
222 |
223 |
279 |
|||
23 |
2700 |
124 |
155 |
186 |
233 |
235 |
294 |
|||
24 |
2850 |
|
130 |
163 |
|
195 |
244 |
|
251 |
304 |
25 |
3000 |
|
135 |
169 |
|
207 |
259 |
|
260 |
326 |
Chú thích: Nếu có sự thoả thuận giữa bên giao
và bên nhận thì có thể không cần kiểm tra lực
cực đại, mà chỉ
kiểm tra lực không nứt và lực làm việc. Trong
trường hợp cần kiểm tra độ an toàn làm
việc của ống cống, thì phải kiểm tra
lực cực đại. Lực cực đại
thường phải đảm bảo lớn hơn
lực làm việc với hệ số an toàn k= 0,8.
5.5. Yêu cầu về khả năng chống thấm
nước của ống cống
Khả năng chống thấm nước của
ống cống được biểu thị bằng
khả năng chịu được áp lực thuỷ
tĩnh khi ống cống chứa đầy nước,
mà không bị nước thấm qua thành ống. Tiêu
chuẩn còn qui định khả năng chống thấm
nước của ống cống làm việc ở chế
độ áp lực cao, đến áp lực 2m cột
nước.
5.6. Yêu cầu về mối nối liên kết của
ống cống
Theo qui định của thiết kế.
5.7. Yêu cầu các phụ kiện của ống cống
Các phụ kiện kèm theo ống cống có thể là:
- Vòng liên kết mềm bằng cao su hoặc chất
dẻo như quy định ở điều 5.6.
- Vành đai ốp như qui định ở
điều 5.6
- Các phụ kiện phục vụ lắp đặt
cống bao gồm: Tấm đỡ ống cống và
khối móng đúc sẵn (hình 6). Các tấm đỡ
ống cống được đúc sẵn với cung
tiếp xúc giữa ống cống và khối móng tính theo góc
ở tâm là 900. Chiều dày, chiều dài tấm đỡ
ống cống và khối móng cũng như mác bê tông do
thiết kế qui định.
Ống cống Tấm
đỡ 90 90 Khối móng
a) Móng
cống đúc sẵn chỉ có khối móng b) Móng
cống đúc sẵn gồm tấm đỡ và
khối móng
Hình 6:
Móng cống đúc sẵn
5.8. Ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
5.8.1. Ghi nhãn
- Trên ống cống phải ghi rõ:
+ Tên cơ sở sản xuất
+ Đường kính danh định, chiều dài
hiệu dụng và cấp tải trọng theo tiêu chuẩn
này
+ Số hiệu lô
+ Ngày, tháng, năm sản xuất
- Ống cống khi xuất xưởng phải có
phiếu kiểm tra chất lượng kèm theo, với
nội dung:
+ Tên cơ sở sản xuất
+ Loại ống cống và cấp tải trọng theo
tiêu chuẩn này
+ Giá trị thực của các chỉ tiêu theo
điều 5
+ Số lượng ống cống xuất
xưởng và số hiệu lô
+ Ngày, tháng, năm sản xuất
5.8.2. Bảo quản
- Sản phẩm ống cống được xếp
nằm ngang, giữa các lớp phải đặt các
miếng kê thích hợp, được xếp riêng theo lô
sản phẩm.
5.8.2. Vận chuyển
- Sản phẩm ống cống chỉ được
phép bốc xếp, vận chuyển khi cường
độ bê tông đạt tối thiểu 70% cường
độ thiết kế.
- Sản phẩm ống cống phải được
xếp, dỡ bằng cẩu chuyên dụng, dùng dây cáp
mềm, hoặc thiết bị gá kẹp thích hợp.
- Khi vận chuyển, các ống cống phải
được liên kết chặt với phương
tiện vận chuyển để tránh xô đẩy, va
đập gây hư hỏng.
6. Phương pháp
thử
6.1. Phân lô và lấy mẫu thử
Ống cống sản xuất ra được phân
thành lô theo qui định của điều 3.11
6.2. Kiểm tra ngoại quan, khuyết tật và nhãn mác
6.2.1. Dụng cụ và thiết bị thử
Thước thép hoặc thước thép cuộn có
khả năng đo độ dài 1m, độ chính xác 1mm.
Thước thép dài 300¸500 mm,
độ chính xác đến 1mm
Thước kẹp, độ chính xác đến 0,1mm
Bộ căn lá để kiểm tra vết nứt,
độ dày của căn lá từ 0,05¸1,00mm
Kính lúp có độ phóng đại từ 5 - 10 lần
6.2.2. Tiến hành thử
- Từ mỗi lô sản phẩm lấy ra 5 ống
cống làm mẫu thử để kiểm tra.
- Đo chiều sâu vết lõm: đặt thước
dài dọc theo đường sinh ống cống rồi
cắm thanh trượt của thước kẹp
đến đáy vết lõm, đo khoảng cách từ
đáy vết lõm đến mép dưới của
thước.
- Đo kích thước bê tông vỡ để tính
diện tích vỡ: Qui vết vỡ về dạng hình tròn
tương đương, đo đường kính trung
bình để tính ra diện tích vỡ hoặc dùng giấy
bóng kính có kẻ sẵn lưới ô vuông để đo
diện tích bê tông vỡ, tính
diện tích vỡ bằng cách đếm số ô vuông.
- Đo vết nứt bê tông: Quan sát phát hiện vết
nứt bằng mắt thường hoặc dùng kính lúp.
Nếu có vết nứt, thì cắm đầu thước
lá căn vào vết nứt để xác định bề
rộng và chiều sâu vết nứt.
6.2.3. Đánh giá kết quả thử
Nếu cả 5 sản phẩm lấy ra của một
lô đạt yêu cầu thì lô đó đạt chất
lượng qui định.
Nếu trong 5 sản phẩm có một sản phẩm
không đạt thì trong lô đó lại chọn tiếp ra 5
sản phẩm khác để kiểm tra. Nếu lại có
một sản phẩm không đạt thì đối
với lô sản phẩm này phải nghiệm thu từng
sản phẩm.
6.3. Kiểm tra kích thước và độ vuông góc
của đầu ống cống
6.3.1. Dụng cụ và thiết bị thử.
Thước kẹp hoặc dụng cụ thích hợp,
độ chính xác đến 0,1mm.
Thước thép hoặc thước thép cuộn,
độ chính xác đến 1,0 mm
Máy khoan bê tông
Búa, đục sắt
Êke
6.3.2. Tiến hành thử
- Mỗi lô sản phẩm lấy ra 5 ống cống
đại diện để kiểm tra.
- Đo đường kính trong: Dùng thước thép
hoặc thước thép cuộn đo đường kính
trong thực tế của từng ống cống theo hai
phương xuyên tâm thẳng góc với nhau. Việc đo
được tiến hành trên cả hai đầu ống
cống.
- Đo chiều dày của thành ống cống ở
bốn đầu của hai đường kính nêu trên
bằng thước kẹp.
- Đo chiều dài hiệu dụng của từng
ống cống theo các đường sinh qua bốn
đầu của hai đường kính nêu trên bằng
thước thép hoặc thước thép cuộn.
- Đo chiều dày của lớp bê tông bảo vệ
cốt thép đối với từng ống cống
bằng cách khoan hai lỗ trên mặt ống cống cho
tới cốt thép rồi đo bằng thước
kẹp (chọc thanh trượt của thước
kẹp vào lỗ). Sau khi đo xong dùng vữa xi măng trét
kín vào các lỗ khoan.
- Cũng có thể đục một rãnh dài 300mm,
rộng 25mm để lộ cốt thép ra hoặc khoan nõn,
hoặc cắt ngang tiết diện cống để
đo bề dày lớp bê tông bảo vệ hiện ra.
- Độ vuông góc của đầu ống cống
được xác định như sau: Dựng
đứng ống cống trên nền phẳng hoặc
tấm thép phẳng cứng, nằm ngang. Đặt
một cạnh của êke nằm trên mặt phẳng
nền và tiếp xúc với thành cống ở một
điểm. Cạnh AB của êke tạo với đường
sinh AC của ống cống một góc a. Hạ đường vuông góc
từ B xuống đường sinh AC. Đo khoảng cách
BC và AC. Tga sẽ
bằng BC/AC.
Sai lệch về độ vuông góc của đầu
ống cống (e) được tính theo công thức:
e =D. tga = D. BC/AC
Trong đó: D là đường kính ngoài của ống
cống
- Lộn ngược đầu ống cống
để đo độ vuông góc đầu kia của
ống cống. So sánh các giá trị của e đo
được với độ sai lệch cho phép
được qui định trong bảng 2 để
đánh giá độ vuông góc của đầu ống
cống.
- Xác định độ thẳng của ống
cống: đối với mặt cong lõm, đặt
một thước thẳng lên hai đầu của
một đường sinh, rồi đo khoảng cách
từ điểm hõm sâu nhất đến mép
thước. Đối với mặt cong lồi, dùng
thước thẳng tỳ lên chỗ lồi cao nhất và
đặt song song với trục ống cống, đo
khoảng cách lớn nhất giữa mép thước
với mặt ống cống
c a a A B C b a
Hình 7: Sơ đồ đo
độ vuông góc của đầu ống cống
a. Ống
cống b.
Êke c. Tấm
thép hoặc nền phẳng
6.3.3. Đánh giá kết quả
Nếu cả 5 ống cống kiểm tra đều
đạt yêu cầu, thì lô sản phẩm đạt
chất lượng qui định, còn nếu trong 5
sản phẩm có một sản phẩm không đạt,
thì trong lô đó lại chọn tiếp ra 5 sản phẩm
khác để kiểm tra. Nếu lại có một sản
phẩm không đạt, thì đối với lô sản
phẩm này phải nghiệm thu từng sản phẩm.
6.4. Kiểm tra cường độ bê tông
Bê tông phải
được lấy mẫu, bảo dưỡng và xác
định cường độ theo qui định
của TCVN 3105: 1993, TCVN 3118: 1993 và lưu phiếu thí
nghiệm, coi đó là một trong các hồ sơ chất
lượng sản phẩm. Cũng có thể sử
dụng phương pháp không phá hoại để xác
định cường độ bê tông theo TCXD 171:1989.
Trong trường hợp cần thiết phải kiểm
tra trên mẫu bê tông khoan từ ống cống.
Chú thích: Khoan mẫu bê tông theo hướng xuyên tâm
của ống cống, lấy chiều dày thành ống
cống làm chiều cao mẫu thử.
6.5. Thử khả năng chịu tải của ống
cống
6.5.1. Nguyên tắc thử
Phép thử được thực hiện theo
phương pháp ép ba cạnh trên một đoạn ống
cống thử có chiều dài 1000mm. Khi ép, ống cống
thử được lắp đặt để tiếp
xúc chặt chẽ với ba thanh cứng theo ba
đường sinh của ống như sơ đồ
trong hình 8.
6.5.2. Dụng cụ và thiết bị thử
- Máy ép thuỷ lực hoặc máy ép cơ học dùng
hệ thống kích thuỷ lực. Máy phải
được lắp đồng hồ lực có thang
lực phù hợp, sao cho tải trọng thử phải
nằm trong phạm vi 20- 80% giá trị lớn nhất
của thang lực. độ chính xác của máy trong
khoảng ±2% tải
trọng thử quy định.
- Thanh gối tựa, thanh truyền lực và các chi
tiết phụ: bao gồm hai thanh gối tựa ở
dưới(dạng nêm, hình7c) một thanh truyền lực
ở trên và các tấm đệm.
Hai thanh gối tựa dưới được làm
bằng thép cứng, cũng có thể làm bằng gỗ
cứng đảm bảo thẳng và bề mặt
phẳng. Thanh gối tựa có chiều dài 1000mm, các kích
thước khác như hình 8. Hai thanh gối tựa
đặt song song với nhau, khoảng cách giữa hai mép
trong của chúng cách nhau một khoảng không nhỏ hơn
25 mm. Các tấm đệm cao su có độ cứng 45 - 60
độ cứng Shore.
- Thanh truyền lực ở trên làm bằng thép cứng
dài 1000mm được tỳ lên ống cống qua một
đệm cao su có đặc tính như trên. Thanh truyền
lực phải thẳng, độ sai lệch không quá 2,5
mm/m so với đường thẳng. Lực của máy ép
tác dụng lên điểm giữa của chiều dài thanh
truyền lực và phân bố đều trên
đường sinh của ống cống tiếp xúc
với thanh truyền lực
- Thước căn lá đầu vát khum tròn với
đường kính 1,5mm, thước có các chiều dày
chuẩn: 0,25mm, dùng để đo chiều rộng
của vết nứt (hình 9).
- Thước thép hoặc thước thép cuộn có
thể đo được chiều dài 1000mm với
độ chính xác đến 1mm.
Hình 8: Sơ đồ thử
tải theo phương pháp ép 3 cạnh |
a) Thanh truyền lực. b) Đệm cao
su có tiết diện 150´(25
đến 40) c) Thanh gối tựa dạng
nêm d) Tấm thép
phẳng. CHÚ THÍCH. Tất cả các kích
thước được biểu thị bằng mm
Độ
vát 0.25mm/m 12.7mm 1.5mm Hình 9: Thước căn lá đo
chiều rộng vết nứt |
6.5.3. Tiến hành thử
- Chuẩn bị mẫu thử: với mỗi lô
sản phẩm cần có ít nhất là hai ống cống làm
mẫu thử. ống cống thử là một ống
cống dài 1000mm hoặc một đoạn ống cống
dài 1000mm được cắt ra từ ống cống
sản phẩm dài hơn.
Chú thích: Có thể ép trên đoạn đầu ống
cống dài 1000mm đối với ống cống dài
hơn, mà không phải cắt ra để thí nghiệm
riêng.
- Đặt ống cống thử tì lên hai thanh gối
tựa một cách vững vàng.
- Đánh dấu điểm giữa hai mép trong của 2
thanh gối tựa ở hai đầu của ống
cống thử, rồi nối bằng một
đường thẳng (đường sinh dưới).
Kẻ một đường sinh thứ hai đối
xứng với đường sinh dưới qua trục
của ống cống thử. đặt tấm
đệm và thanh truyền lực lên trên đường
sinh thứ hai đó (hình8).
- Vận hành máy cho lực tác dụng lên điểm
giữa của thanh truyền lực, tăng tải từ
từ đến giá trị 10% lực ép quy định,
giữ tải để kiểm tra xem toàn bộ hệ
thống gá lắp đã vững chắc, ổn
định chưa. Các thanh gối tựa và thanh truyền
lực có tiếp xúc đều với ống cống
không. Sau đó tiếp tục tăng tải với tốc
độ 200kN/phút. Khi đạt đến giá trị
lực không nứt được quy định ở
bảng 3 ứng với kích thước danh định
của mẫu thử, thì giữ tải ở đó trong 1
phút và quan sát để phát hiện vết nứt.
Nếu không có vết nứt, thì tiếp tục tăng
tải tới khi đạt lực làm việc, giữ
tải ở đó trong một phút và quan sát vết nứt.
Nếu không xuất hiện vết nứt hoặc vết
nứt nhỏ (chiều sâu không quá 2mm, hoặc bề
rộng không quá 0,25 mm – xác định bằng thước
căn lá), thì lại tiếp tục tăng tải nhưng
chậm lại với tốc độ 44kN/phút cho
đến khi phá hoại, ghi lại lực ép lớn
nhất đạt được. Đó chính là lực ép cực đại
hoặc lực phá hoại.
6.5.4. Đánh giá kết quả
- Khi thử ép đến lực không nứt, mà không
thấy xuất hiện vết nứt, thì ống cống
đạt yêu cầu qui định đối với
lực không nứt. Trường hợp ngược lại,
ống cống không đạt yêu cầu về tiêu
chuẩn chịu lực.
- Khi thử ép đến lực làm việc mà không
thấy nứt hoặc vết nứt có bề rộng
không lớn hơn 0,25mm hoặc chiều sâu vết không
lớn hơn 2mm, thì ống cống đạt yêu cầu
qui định đối với tải trọng làm
việc. Trường hợp ngược lại, ống
cống không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn
chịu lực.
- Khi thử ép đến phá hoại ống cống,
nếu lực cực đại đạt
được giá trị qui định, thì ống
cống đạt yêu cầu qui định đối
với tải trọng cực đại.
- Trường hợp lực ép cực đại
đạt lớn hơn lực cực đại qui
định nhưng chưa đạt đến giá
trị lực cực đại của ống cống cao
hơn liền kề (bảng 3) thì vẫn chỉ coi
ống cống đạt yêu cầu đối với
tải trọng cực đại qui định. Còn
nếu nó đạt được, thì ống cống
đó được xếp vào cấp chịu tải cao
hơn qui định. Khi đó lực làm việc sẽ
được tính bằng 80% lực ép cực đại
thực tế và lực không nứt được tính
bằng công thức sau đây:
Pkn = Pmax ´ R
Trong đó: Pkn: Lực ép
không nứt
Pmax: Lực ép cực đại
thực tế
R: Tỷ số giữa lực ép không
nứt và lực ép cực đại ứng với kích
thước danh định của ống cống
được nêu trong bảng 3 của tiêu chuẩn này.
Lô ống cống được chấp nhận khi
tất cả các ống cống được thử
đều đạt yêu cầu. Nếu không đạt thì
cứ một ống cống không đạt phải
thử thêm hai ống cống khác. Nếu các kết quả
thử lần hai đều đạt yêu cầu, thì lô
ống cống vẫn được chấp nhận.
Nếu có kết quả không đạt, thì phải
nghiệm thu từng sản phẩm.
6.6. Thử độ thấm nước của ống
cống
6.6.1. Dụng cụ, thiết bị thử và vật
liệu
- Tấm thép hoặc tấm tôn phẳng
- Đồng hồ đo thời gian
- Bay nhỏ mũi nhọn, dao thép
- Matit bitum (hỗn hợp bitum nấu chảy + bột
đá).
6.6.2. Chuẩn bị
mẫu thử
Từ mỗi lô sản phẩm ống cống lấy
ra 3 ống cống bất kỳ đã đủ tuổi
28 ngày để thử độ thấm nước.
6.6.3. Tiến hành thử
a. Trường hợp ống cống không chịu áp
lực nước cao
Dựng đáy ống cống trên nền cứng,
phẳng, nằm ngang không thấm nước như
tấm thép, hoặc tấm tôn hoặc nền bê tông đã
được gia công để không thấm nước.
Đầu dưới của ống cống phải áp
chặt trên mặt nền. Khe hở giữa đầu
cống và nền được trét kín bằng matit bitum
để nước trong ống cống không rò rỉ qua
khe ra ngoài.
Đổ nước vào ống cống cho đầy
tới cách mép trên của ống cống 10 mm và giữ
nước trong ống cống sau một thời gian quy
định tuỳ thuộc chiều dày của ống
cống như trong bảng 4.
Bảng 4:
Thời gian giữ nước trong ống cống
Chiều dày của ống cống,
cm |
Thời gian giữ nước,
giờ |
8 16 20 24 |
36 48 60 72 |
Hết thời gian thử, quan sát mặt ngoài ống
cống để xem có thấm nước không.
- Nếu không có hiện tượng thấm nước
thì ống cống đạt chất lượng
độ chống thấm.
- Nếu trong ba ống cống đem thử có một
ống cống bị thấm thì phải chọn ba ống
cống khác để thử tiếp. Nếu lại có
một ống cống bị thấm, thì lô ống cống
đó không đạt yêu cầu về chống thấm.
Đối với lô sản phẩm đó phải
nghiệm thu từng sản phẩm.
b. Trường hợp ống cống chịu áp lực
nước cao
Lấy hai ống cống được nối liên
kết với nhau, đặt nằm ngang trên nền
phẳng và được bít kín hai đầu. Các ống
cống được nêm ở sườn để không
bị di chuyển khi chịu áp lực nước.
Cống được bơm đầy nước
để tạo áp tương ứng với cột
nước cao 2m. áp lực được tăng dần
đến 1m, rồi 2m cột nước và giữ áp
lực đó trong 3 phút. Quan sát để kiểm tra sự
thấm nước ở vị trí liên kết và trên toàn
mặt cống.
Nếu không có hiện tượng thấm, thì lô ống
cống đạt yêu cầu chống thấm.
Nếu có
hiện tượng thấm, thì làm lại thí nghiệm
với hai ống cống khác. Nếu vẫn có hiện
tượng thấm, thì lô ống cống đó không
đạt yêu cầu về độ chống thấm
ở áp lực cao. Đối với lô sản phẩm
đó phải nghiệm thu từng sản phẩm.
Quyết định 19/2006/QĐ-BXD ban hành TCXDVN 372: 2006 "Ống bê tông cốt thép thoát nước"
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số hiệu: | 19/2006/QĐ-BXD |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 05/07/2006 |
Hiệu lực: | 30/07/2006 |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
Ngày công báo: | 15/07/2006 |
Số công báo: | 12 - 7/2006 |
Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!