Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | 19-20/2003 |
Số hiệu: | 22/2003/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | 03/04/2003 |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/03/2003 | Hết hiệu lực: | 15/01/2008 |
Áp dụng: | 18/04/2003 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 22/2003/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 2003
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục Thể thao và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Uỷ ban Thể dục Thể thao là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục thể thao trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Uỷ ban Thể dục Thể thao có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về thể dục thể thao; chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các công trình quan trọng về thể dục thể thao;
2. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban;
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về thể dục thể thao;
4. Về thể dục thể thao quần chúng:
a) Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên thể dục thể thao quần chúng; tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục thể thao;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tiêu chuẩn, chế độ rèn luyện thể lực trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương điều tra thể chất nhân dân, khai thác và phát triển các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
d) Phê duyệt điều lệ thi đấu các giải toàn quốc về thể dục thể thao quần chúng.
5. Về thể dục thể thao trường học:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với giáo viên thể dục thể thao;
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học;
- Quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và đánh giá kết quả rèn luyện thân thể của người học;
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao;
- Quy định hệ thống thi đấu thể dục thể thao trường học.
6. Về thể thao thành tích cao:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về thể thao chuyên nghiệp, quyền và nghĩa vụ của vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức đại hội thể dục thể thao toàn quốc và các đại hội thể thao, các giải thi đấu thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam;
c) Phê duyệt kế hoạch, điều lệ tổ chức thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế hàng năm của các bộ môn và các liên đoàn thể thao quốc gia;
d) Ban hành tiêu chuẩn và quyết định phong cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; công nhận phong cấp của các tổ chức thể thao quốc tế đối với vận động viên, huấn luyện viên và trọng tài thể thao Việt Nam;
đ) Ban hành quy chế tuyển chọn vận động viên vào các đội tuyển thể thao quốc gia; quyết định thành lập và trực tiếp quản lý các đội tuyển thể thao quốc gia;
e) Trình Thủ tướng Chính phủ quy định việc phong tặng danh hiệu vinh dự đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao có thành tích xuất sắc;
g) Chỉ đạo, tổ chức việc biên soạn các chương trình khung về đào tạo, huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, nội dung, kế hoạch đào tạo đó;
7. Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về các công trình thể thao, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao;
8. Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục thể thao;
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao;
11. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp của ủy ban Thể dục Thể thao;
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc thẩm quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao quản lý theo quy định của pháp luật;
13. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật;
14. Hướng dẫn, kiểm tra các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, các đội tuyển thể thao quốc gia, ban tổ chức thi đấu các giải thể thao quốc gia và quốc tế trong việc vận động và sử dụng các nguồn tài trợ;
15. Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật;
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về thể dục thể thao thuộc thẩm quyền của ủy ban Thể dục Thể thao;
17. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban Thể dục Thể thao theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của ủy ban Thể dục Thể thao; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công tác thể dục thể thao;
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Thể dục thể thao quần chúng;
2. Vụ Thể dục thể thao thành tích I;
3. Vụ Thể dục thể thao thành tích II;
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính;
5. Vụ Tổ chức cán bộ;
6. Vụ Hợp tác quốc tế;
7. Vụ Pháp chế;
8. Văn phòng;
9. Thanh tra.
b) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban:
1. Trường Đại học Thể dục thể thao I;
2. Trường Đại học Thể dục thể thao II;
3. Viện Khoa học Thể dục thể thao;
4. Khu Liên hợp Thể thao Quốc gia;
5. Báo Thể thao Việt Nam;
6. Tạp chí Thể thao.
Điều 4. Uỷ viên kiêm nhiệm của Uỷ ban
Các Uỷ viên kiêm nhiệm của Uỷ ban Thể dục Thể thao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Uỷ ban Thể dục Thể thao.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản căn cứ |
03
|
Văn bản hết hiệu lực |
04
|
Văn bản thay thế |
05
|
Văn bản dẫn chiếu |
06
|
Văn bản liên quan khác |
07
|
Văn bản liên quan khác |
08
|
Nghị định 22/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ủy ban TDTT
In lược đồCơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số hiệu: | 22/2003/NĐ-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày ban hành: | 11/03/2003 |
Hiệu lực: | 18/04/2003 |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
Ngày công báo: | 03/04/2003 |
Số công báo: | 19-20/2003 |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày hết hiệu lực: | 15/01/2008 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!