Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | 29&30 - 5/2006 |
Số hiệu: | 01/2006/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | 28/05/2006 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 17/05/2006 | Hết hiệu lực: | 05/02/2008 |
Áp dụng: | 12/06/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ
01/2006/TT-BXD NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN LẬP VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - Xà HỘI CÁC Xà
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2006-2010
- Căn cứ
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt nam;
- Căn cứ
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của
Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Nghị định;
- Căn cứ Quyết định số
07/2006/QĐ-TTg ngày 10/1/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn 2006-2010;
- Căn cứ
Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của
Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Sau khi thống
nhất với Uỷ ban Dân tộc và có ý kiến của các
Bộ, ngành có liên quan, Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn
2006-2010 như sau:
PHẦN I- PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ
sở hạ tầng được đầu tư bằng
các nguồn vốn thuộc Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn
2006-2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn
II) và áp dụng cho các công trình xây dựng chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
có tổng mức đầu tư thấp hơn hoặc bằng
7 tỷ đồng.
Những chương
trình dự án khác ngoài Chương trình 135 nếu lồng ghép
vốn với Chương trình 135 có tỷ lệ góp vốn
< 50% tổng mức đầu tư và cùng tham gia xây dựng
một công trình được áp dụng Thông tư này. Trường
hợp tỷ lệ góp vốn ³ 50% tổng mức đầu tư thì việc áp dụng
Thông tư này do Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Không áp dụng các qui định
tại Thông tư này cho các công trình xây dựng khác.
PHẦN II - LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Chi phí đầu tư
xây dựng công trình cơ sở hạ tầng của Chương
trình 135 giai đoạn II được xác định bằng
dự toán xây dựng công trình (trong trường hợp này đồng
thời là tổng dự toán hay tổng mức đầu
tư) theo thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo
kinh tế - kĩ thuật được duyệt. Dự
toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí
thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng. Việc lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực
hiện theo quy định hiện hành chung của Nhà nước
và các quy định cụ thể như sau:
1.
Chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng trong
dự toán xây dựng công trình được lập cho các
công trình chính, các công trình phụ trợ, các công trình phục
vụ thi công và lán trại tạm. Chi phí xây dựng được
xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí xây dựng
bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu
thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
a- Chi phí trực tiếp
bao gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu được xác định trên cở
sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ
thi công và đơn giá vật liệu của công tác xây dựng
tương ứng trong đơn giá xây dựng khu vực Tỉnh
và bù trừ chênh lệch vật liệu (nếu có). Những
vật liệu xây dựng khai thác tại chỗ như gỗ,
tre, nứa, cát, đá, sỏi,… phải đảm bảo
chất lượng theo qui định và được tính
theo giá mua thực tế phù hợp với mặt bằng
giá vật liệu xây dựng tại địa điểm
xây dựng công trình hoặc theo thông báo giá vật liệu của
liên sở Tài chính- Xây dựng địa phương.
- Chi phí nhân công: Chi phí
nhân công được xác định trên cở sở khối
lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và đơn
giá nhân công của công tác xây dựng tương ứng trong
đơn giá xây dựng khu vực Tỉnh và cộng với
chi phí nhân công được điều chỉnh (nếu có).
Khi giao khoán cho lao động địa phương thực
hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thì
chi phí thực hiện phần giao khoán này do hai bên thoả
thuận trên cơ sở phù hợp với chi phí nhân công trực
tiếp trong dự toán chi phí xây dựng.
- Chi phí sử dụng
máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công được xác
định trên cở sở khối lượng theo thiết
kế bản vẽ thi công và đơn giá máy thi công của
công tác xây dựng tương ứng trong đơn giá xây dựng
khu vực Tỉnh và cộng với chi phí máy thi công được
điều chỉnh (nếu có). Đối với những
công tác thi công sử dụng máy mà thực hiện lao động
thủ công thay thế thì chi phí cho lao động thủ công
được tính không vượt quá phần chi phí sử
dụng máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng.
- Chi phí trực tiếp
khác: Chi phí trực tiếp khác bao gồm chi phí bơm nước,
vét bùn, thí nghiệm vật liệu, di chuyển nhân lực
và thiết bị thi công đến công trường và nội
bộ trong công trường và các chi phí khác theo qui định
chung. Chi phí trực tiếp khác được khoán trong dự
toán và tính bằng 1,5% của tổng chi phí vật liệu,
nhân công và máy thi công nói trên.
b- Chi phí chung: Chi phí
chung bao gồm chi phí quản lý và điều hành sản xuất
tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí
phục vụ thi công tại công trường và một số
chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ
% trên chi phí trực tiếp theo loại công trình và được
lập theo quy định tại Phụ lục số 1 của
Thông tư này. Riêng đối với khối lượng xây
dựng do xã tự làm thì chi phí chung được tính bằng
50% của mức chi phí chung
qui định tại Phụ lục số 1 của Thông tư
này.
c- Thu nhập chịu thuế tính trước
được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực
tiếp và chi phí chung theo loại công trình được lập
theo qui định tại Phụ lục số 1 của Thông
tư này.
d- Thuế giá trị
gia tăng: Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng
được tính theo qui định hiện hành.
e- Chi phí lán trại tạm
tại hiện trường được khoán trong dự
toán và tính bằng 2% giá trị dự toán chi phí xây dựng công
trình sau thuế. Phần khối lượng do dân tự làm không tính chi phí lán trại tạm
tại hiện trường.
Phần khối lượng
do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật
liệu khai thác tại chỗ, khối lượng của
những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng
góp của dân được lập dự toán riêng và không tính
thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị
gia tăng, chi phí lán trại tạm trong dự toán. Bảng
dự toán chi phí xây dựng công trình được lập
theo qui định tại Phụ lục số 2 của Thông
tư này.
2. Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị bao gồm chi phí mua sắm thiết bị,
chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu
chỉnh (nếu có).
Chi phí mua sắm thiết
bị bao gồm: giá mua, chi phí vận chuyển đến
chân công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản,
bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường,
thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình. Chi phí
mua sắm thiết bị được xác định
theo số lượng, chủng loại từng thiết bị
hoặc toàn bộ thiết bị của công trình và giá đơn
vị tính của từng thiết bị hoặc toàn bộ
thiết bị của công trình.
Chi phí lắp đặt
và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có)
bao gồm chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy
thi công, trực tiếp phí khác), chi phí chung, thu nhập chịu
thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng. Chi
phí này được lập dự toán như chi phí xây dựng
công trình.
3.
Chi phí khác
a.
Chi phí lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Mức chi phí để
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính
bằng % của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết
bị trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được
duyệt và được qui định theo từng loại
công trình như sau:
- Công trình dân dụng:
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn bản, trạm xá,
chợ, cửa hàng thương mại, trung tâm khuyến nông
cụm xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục
vụ học sinh bán trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng
đồng, trạm y tế, trường học và các công
trình dân dụng khác bằng 4,07%.
- Công trình điện:
Đường dây, trạm biến áp, điện hạ
thế đến thôn bản và các công trình điện khác
bằng 4,1%.
- Công trình giao thông: Đường
dân sinh từ thôn bản đến trung tâm xã và liên thôn bản,
cầu cống và các công trình giao thông khác bằng 3,5 %.
- Công trình thủy lợi
nhỏ bằng 3,91 %.
- Công trình cấp nước
sinh hoạt bằng 3,75 %.
Trường hợp
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có sử dụng thiết
kế điển hình, thiết kế mẫu do cơ quan có
thẩm quyền ban hành thì chi phí lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật được tính theo mức nói trên nhân với hệ
số điều chỉnh là 0,6.
b. Lệ phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán xây dựng công trình được xác định như
sau:
Lệ phí thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được xác định
theo qui định của Bộ Tài chính.
Chi phí thẩm tra thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình thuộc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật được tính bằng 0,3% của chi phí xây dựng
(chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu
tư xây dựng công trình được duyệt cho tất
cả các loại công trình, trong đó: chi phí thẩm tra dự
toán xây dựng công trình bằng 50% của định mức
chi phí nói trên.
c. Chi phí khảo sát xây
dựng: Chi phí về khảo sát xây dựng như khoan khảo
sát địa chất công trình; lấy mẫu thí nghiệm đất,
đá; đo vẽ bản đồ hiện trạng khu vực
xây dựng được xác định bằng dự toán
trên cơ sở khối lượng công việc và Đơn
giá khảo sát do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
d. Chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư được
xác định theo giá đền bù tại địa phương
do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
e. Chi phí Ban quản lý
dự án:
- Đối với
Ban quản lý dự án cấp huyện: Mức chi phí ban quản
lý dự án bằng 2,7% tổng giá trị chi phí xây dựng
và thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ
thuật được duyệt.
- Đối với
Ban quản lý dự án cấp xã: Mức chi phí ban quản lý
dự án bằng 2,2% tổng giá trị chi phí xây dựng và
thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ
thuật được duyệt.
Các khoản chi về
quản lý Chương trình và hoạt động của
Ban chỉ đạo Chương trình của các cấp chính
quyền địa phương không thuộc nội dung
chi phí ban quản lý dự án và không được tính vào
chi phí thực hiện dự án.
f. Chi phí lựa chọn
nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết
bị lắp đặt vào công trình: Chi phí lựa chọn
nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết
bị lắp đặt vào công trình được tính không
lớn hơn 0,4% của chi phí xây dựng (chưa có thuế
giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng
công trình được duyệt. Trong đó: chi phí lập hồ
sơ mời thầu bằng 40% của định mức
chi phí nói trên.
g. Chi phí giám sát thi công
xây dựng và chi phí giám sát lắp đặt thiết bị
công trình:
Chi phí thuê tư vấn
giám sát thi công xây dựng được tính bằng 2,7 % của
chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng)
trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được
duyệt.
Chi phí cho Ban giám sát xã được
tính bằng 1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá
trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công
trình được duyệt.
Chi phí tư vấn giám
sát lắp đặt thiết bị công trình áp dụng chung một mức
bằng 1% của chi phí thiết bị (chưa có thuế
giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng
công trình được duyệt.
h. Chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán vốn đầu
tư: được tính
theo qui định của Bộ
Tài chính.
Chi phí cho các công việc
còn lại: Lựa chọn nhà thầu khảo sát, tư vấn;
giám sát khảo sát xây dựng; kiểm định chất lượng
công trình; chi phí quy đổi vốn đầu tư; chi phí
lập định mức, đơn giá (nếu có) và các
chi phí khác, Chủ đầu tư lập dự toán chi phí
này và trình người quyết định đầu tư
xem xét, quyết định nhưng không vượt quá 1,5 %
của chi phí xây dựng.
4. Chi phí dự phòng:
chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình được
tính bằng 5 % trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị và chi phí khác.
Bảng tổng hợp
dự toán xây dựng công trình theo mẫu hướng dẫn
tại Phụ lục số 3.
PHẦN III- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế
Thông tư số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000 của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình
135.
- Trong quá trình thực
hiện, nếu phát hiện những vấn đề chưa
phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, đề
nghị các địa phương và đơn vị có liên
quan phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để
nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đinh
Tiến Dũng
PHỤ
LỤC SỐ 1
ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ CHUNG VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
(Kèm theo
Thông tư số: 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006)
Đơn vị tính: %
TT |
LOẠI
CÔNG TRÌNH |
CHI PHÍ
CHUNG |
THU NHẬP
CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
1 |
Công trình dân dụng: nhà sinh hoạt cộng đồng
thôn bản, trạm xá, chợ,
cửa hàng thương mại, trung tâm khuyến nông cụm
xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục vụ
học sinh bán trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng đồng,
trạm y tế, trường học và các công trình dân dụng
khác. |
6,6 |
5,5 |
2 |
Công trình điện: đường
dây, trạm biến áp, đường điện hạ
thế và các công trình điện khác. |
6,0 |
6,0 |
3 |
Công trình giao thông: đường từ thôn bản đến
trung tâm xã và liên thôn bản, cầu cống và các công trình
giao thông khác. |
5,8 |
6,0 |
4 |
Công trình thuỷ lợi nhỏ |
6.0 |
5,5 |
5 |
Công trình cấp nước sinh hoạt |
5.0 |
5,5 |
PHỤ
LỤC SỐ 2
BẢNG
DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo
Thông tư số: 01/2006/TT-BXD
ngày 17/5/2006)
STT |
KHOẢN
MỤC CHI PHÍ |
CÁCH TÍNH |
KÍ HIỆU |
I |
CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
1 |
Chi phí vật liệu |
|
VL |
2 |
Chi phí nhân công |
|
NC |
3 |
Chi phí máy thi công |
|
M |
4 |
Trực tiếp phí khác |
1,5% x (VL+NC+M) |
TT |
|
Cộng
chi phí trực tiếp |
VL+NC+M+TT |
T |
II |
CHI PHÍ CHUNG |
T x tỷ lệ qui định |
C |
|
GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG |
T + C |
Z |
III |
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
(T +C) x tỷ lệ qui định |
TL |
|
Giá trị
dự toán xây dựng trước thuế |
T+C+TL |
G |
IV |
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG |
G x TXDGTGT |
GTGT |
|
Giá trị
dự toán xây dựng sau thuế |
G + GTGT |
Gxdcpt |
|
Chi phí
xây dựng lán trại tạm tại hiện trường |
Gx 2% x
(1+ TXDGTGT ) |
Gxdlt |
|
Tổng
chi phí XDCT |
GxdCPT
+ Gxdlt |
|
Trong đó:
G: Giá trị
dự toán xây dựng công trình chính, công trình phụ trợ,
công trình phục vụ thi công trước thuế
GXDCPT : Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, công trình phụ
trợ, công trình phục vụ thi công sau thuế
TXDGTGT : Mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng qui định cho công tác xây dựng
Ghi chú: Phần khối lượng do dân tự làm không tính chi phí lán trại tạm
tại hiện trường.
PHỤ
LỤC SỐ 3
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số: 01
/2006/TT-BXD ngày /5/2006)
Tên công trình:
STT |
KHOẢN MỤC CHI PHÍ |
CHI PHÍ TRƯỚC THUẾ |
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG |
CHI PHÍ SAU THUẾ |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
1 |
Chi phí xây dựng :
|
|
|
GXD |
1.1 |
Chi phí xây dựng công
trình chính, phụ trợ, phục vụ thi công
|
|
|
GXDCPT |
1.2 |
Chi phí xây dựng lán
trại tạm tại hiện trường
|
|
|
GXDLT |
2 |
Chi phí thiết bị
|
|
|
GTB |
3 |
Chi phí khác
|
|
|
GKDT |
4 |
Chi phí dự phòng
|
|
|
GDP |
|
TỔNG CỘNG ( 1+ 2 + 3 + 4 ) |
|
|
GXDCT |
Ghi chú: Phần khối lượng do dân tự làm không tính chi phí lán trại tạm
tại hiện trường.
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản căn cứ |
03
|
Văn bản căn cứ |
04
|
Văn bản căn cứ |
05
|
Văn bản hết hiệu lực |
06
|
Văn bản thay thế |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
08
|
Văn bản dẫn chiếu |
Thông tư 01/2006/TT-BXD lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số hiệu: | 01/2006/TT-BXD |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 17/05/2006 |
Hiệu lực: | 12/06/2006 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng |
Ngày công báo: | 28/05/2006 |
Số công báo: | 29&30 - 5/2006 |
Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | 05/02/2008 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!