hieuluat

Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Bộ Công an Số công báo: 165&166 - 03/2013
    Số hiệu: 12/2013/TT-BCA Ngày đăng công báo: 21/03/2013
    Loại văn bản: Thông tư Người ký: Trần Đại Quang
    Ngày ban hành: 01/03/2013 Hết hiệu lực: 01/06/2014
    Áp dụng: 15/04/2013 Tình trạng hiệu lực: Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực: Giao thông
  • BỘ CÔNG AN
    --------
    -------

    Số: 12/2013/TT-BCA

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------
    -------------

    Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2013

     

     

    THÔNG TƯ

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 3 ĐIỀU 20 THÔNG TƯ SỐ 36/2010/TT-BCA

    NGÀY 12/10/2010 QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ XE

     

     

    Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

    Căn cứ Nghị định s77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;

    Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư s 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe,

     

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe

    Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định v đăng ký xe như sau:

    “3. Giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người

    Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người thực hiện như sau:

    3.1. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

    3.1.1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

    - Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    - Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    3.1.2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

    Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:

    - Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    - Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng tchuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

    - Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    - Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

    - Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

    3.2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

    3.2.1. Trường hp làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

    - Đối với trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng:

    + Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.

    + Trong thi hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

    - Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:

    + Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

    + Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

    + Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

    3.2.2. Trường hp làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

    - Cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:

    + Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.

    + Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định.

    - Cơ quan đăng ký xe nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thi hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

    3.3. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe

    Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú đnộp hồ sơ đăng ký xe).

    3.4. Trách nhiệm của Công an cấp xã

    - Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.

    - Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thi gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013.

    Điều 3. Trách nhiệm thi hành

    Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này.

    Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.

     

     Nơi nhận:
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    -
    Văn phòng Chính phủ;
    -
    a án nhân dân tối cao;
    -
    Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    -
    Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    -
    UBND các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;
    -
    Cục Kiểm tra văn bản QPPL-B Tư pháp;
    -
    Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
    -
    Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;
    -
    Các Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
    -
    Công báo;
    -
    Lưu: VT, C61(C67), V19.

    BỘ TRƯỞNG




    Đại tướng Trần Đại Quang

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Thông tư 15/2014/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đăng ký xe
    Ban hành: 04/04/2014 Hiệu lực: 01/06/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    03
    Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
    04
    Thông tư 36/2010/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đăng ký xe
    Ban hành: 12/10/2010 Hiệu lực: 06/12/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    05
    Công văn 6193/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc chính sách về lệ phí trước bạ
    Ban hành: 17/05/2013 Hiệu lực: 17/05/2013 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Công văn 3843/TCT-CS của Tổng cục Thuế về giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ
    Ban hành: 14/11/2013 Hiệu lực: 14/11/2013 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Công văn 4415/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ
    Ban hành: 17/12/2013 Hiệu lực: 17/12/2013 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Thông tư 34/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ
    Ban hành: 28/03/2013 Hiệu lực: 01/04/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
    09
    Quyết định 4582/QĐ-BCA của Bộ Công an về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công an trong kỳ hệ thống hóa đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 07/08/2014 Hiệu lực: 07/08/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
    Thông tư 15/2014/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đăng ký xe
    Ban hành: 04/04/2014 Hiệu lực: 01/06/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Bộ Công an
    Số hiệu: 12/2013/TT-BCA
    Loại văn bản: Thông tư
    Ngày ban hành: 01/03/2013
    Hiệu lực: 15/04/2013
    Lĩnh vực: Giao thông
    Ngày công báo: 21/03/2013
    Số công báo: 165&166 - 03/2013
    Người ký: Trần Đại Quang
    Ngày hết hiệu lực: 01/06/2014
    Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X