hieuluat

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Quốc hội Số công báo: Đang cập nhật
    Số hiệu: 45-LCT/HĐNN8 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
    Loại văn bản: Luật Người ký: Võ Chí Công
    Ngày ban hành: 21/12/1990 Hết hiệu lực: 01/04/2000
    Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực: Đang cập nhật
  • LUẬT

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VỀ SĨ QUAN
    QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

     

    Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

     

    Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981.

     

    Điều 1.

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

    1- Khoản 2 Điều 7 về hệ thống quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, được sửa đổi, bổ sung như sau:

    "2. Cấp tá có 4 bậc:

    Đại tá;

    Thượng tá;

    Trung tá;

    Thiếu tá."

    2- Điều 9 về thời hạn xét thăng quân hàm, được sửa đổi, bổ sung như sau:

    "Điều 9.

    Thời hạn xét thăng quân hàm được quy định như sau:

    Thiếu uý lên trung uý: 2 năm;

    Trung uý lên thượng uý: 3 năm;

    Thượng uý lên đại uý: 3 năm;

    Đại uý lên thiếu tá: 4 năm;

    Thiếu tá lên trung tá: 4 năm;

    Trung tá lên thượng tá: 4 năm;

    Thượng tá lên đại tá: 4 năm.

    Việc xét thăng quân hàm cấp tướng không quy định thời hạn.

    Thời gian học tập tại trường được tính vào thời hạn để xét thăng quân hàm.

    Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo quy định của Hội đồng bộ trưởng."

    3- Đoạn 2 Điều 12 về hệ thống chức vụ trong quân đội, được sửa đổi, bổ sung như sau:

    "Mỗi chức vụ được bố trí nhiều nhất ba bậc quân hàm kế tiếp. Trong trường hợp sĩ quan có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn và đã đến thời hạn xét thăng quân hàm, nhưng không có nhu cầu bổ nhiệm chức vụ cao hơn, thì không thăng quân hàm mà được xét nâng mức lương theo quy định về chế độ tiền lương của sĩ quan."

    4- Điều 32 về hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, được sửa đổi, bổ sung như sau:

    "Điều 32.

    Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị được quy định như sau:

     

    Cấp bậc tại ngũ

    Tuổi
    hạng một

    Tuổi dự bị
    hạng hai

    Tuổi
    dự bị

    Cấp uý

    Thiếu tá

    Trung tá

    Thượng tá

    Đại tá

    Thiếu tướng và chuẩn đô đốc hải quân

    38

    43

    48

    52

    55

    60

    43

    48

    52

    55

    58

    63

    48

    52

    55

    58

    60

    65

     

    Đối với sĩ quan có bậc quân hàm từ trung tướng và phó đô đốc hải quân trở lên thì không quy định hạn tuổi phục vụ; trong trường hợp vì điều kiện sức khoẻ hoặc do năng lực mà không đảm đương được nhiệm vụ, thì thực hiện chế độ nghỉ hưu."

    5- Điều 33 về việc kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan, được sửa đổi, bổ sung như sau:

    "Điều 33.

    Căn cứ vào nhu cầu của Quân đội và phẩm chất, năng lực, sức khoẻ của từng sĩ quan, hạn tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan có thể kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng một; đối với sĩ quan làm công tác nghiên cứu khoa học và giáo viên các trường trong quân đội, thì có thể kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng hai; trong trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài trên hạn tuổi dự bị hạng hai.

    Người có thẩm quyền thăng quân hàm đối với sĩ quan ở cấp bậc nào, thì có quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ tại ngũ đối với sĩ quan ở cấp bậc đó."

    6- Điều 39 về chế độ tiền lương và phụ cấp của sĩ quan, được sửa đổi, bổ sung như sau:

    "Điều 39.

    Sĩ quan tại ngũ được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp do Hội đồng bộ trưởng quy định.

    Bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội.

    Phụ cấp thâm niên được tính theo thời gian sĩ quan phục vụ tại ngũ; sĩ quan làm nhiệm vụ có tính chất đặc thù còn được hưởng các khoản phụ cấp khác."

     

    Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 của Quốc hội
    Ban hành: 21/12/1999 Hiệu lực: 01/04/2000 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản thay thế
    02
    Luật về Sỹ quan Quân đội nhân dân
    Ban hành: 31/12/1981 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    03
    Nghị quyết 60/2007/NQ-CP của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2007
    Ban hành: 03/12/2007 Hiệu lực: 03/12/2007 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
    Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 của Quốc hội
    Ban hành: 21/12/1999 Hiệu lực: 01/04/2000 Tình trạng: Đã sửa đổi
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X