Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 47/1999/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/07/1999 | Hết hiệu lực: | 05/04/2011 |
Áp dụng: | 20/07/1999 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 47/1999/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 1999
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU, BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/CP
NGÀY 17 THÁNG 02 NĂM 1993 CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 17 tháng 02 năm 1993 của Chính phủ như sau:
1- Sửa đổi khoản 1 và các điểm a, b, h, thuộc khoản 1 Điều 5 chương II như sau:
''Điều 5. Đối với đường ống chính dẫn xăng dầu.
1. Phạm vi bảo đảm an toàn đường ống chính dẫn xăng dầu cấp IV (ống có đường kính nhỏ hơn 300 mm và áp suất làm việc lớn hơn 25 kg/cm2), cấp V (ống có đường kính nhỏ hơn 300 mm và áp suất làm việc lớn hơn 16 kg/cm2 và nhỏ hơn hoặc bằng 25 kg/cm2), chôn sâu dưới mặt đất từ 0,6 m đến 1 m, tính từ trục đường ống về hai phía đến đối tượng các công trình khác được quy định như sau:
a) Nhà ở và các công trình trong thành phố, thị xã, thị trấn, làng, khu đông dân cư (trường học, câu lạc bộ, nhà trẻ, bệnh viện, nhà an dưỡng, bến ô tô, khu công nghiệp, các xí nghiệp công nghiệp và sân bay...):
+ 60 m đối với đường ống cấp IV
+ 25 m đối với đường ống cấp V
b) Nhà ở riêng biệt, trại chăn nuôi, các kho nông, lâm nghiệp, vùng cây công nghiệp, vùng trồng cỏ chăn nuôi và vườn cây:
+ 50 m đối với đường ống cấp IV
+ 20 m đối với đường ống cấp V
. . .
h) Cáp điện cao thế trên không chạy song song với đường ống dẫn xăng dầu cấp IV, V phải đảm bảo khoảng cách với đường ống ít nhất bằng chiều cao cột điện cao nhất cộng (+) thêm 10 m''.
2- Bổ sung các điểm k, l, m, n vào khoản 1 Điều 5 như sau:
''k) Cột thu phát thông tin và vô tuyến:
+ 100 m đối với đường ống cấp IV
+ 75 m đối với đường ống cấp V
l) Trạm nén khí đốt, trạm phân phối khí đốt, trạm bơm xăng dầu, trạm xuất xăng dầu:
+ 30 m đối với đường ống cấp IV
+ 20 m đối với đường ống cấp V
m) Kho chứa xăng dầu, kho chứa khí đốt có dung tích từ 1000 m3 trở lên:
+ 75 m đối với đường ống cấp IV
+ 30 m đối với đường ống cấp V
n) Khu khai thác mỏ, khu khoan thăm dò:
+ 30 m đối với đường ống cấp IV
+ 15 m đối với đường ống cấp V''
3- Sửa đổi Điều 6 chương III như sau:
''Điều 6.
Các công trình xăng dầu là tài sản của Nhà nước, thuộc công trình an ninh Quốc gia, dễ xảy ra cháy, nổ, gây nên những tổn thất về tính mạng và tài sản phải được bảo đảm an toàn.
Bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu là trách nhiệm của cơ quan chủ quản các công trình xăng dầu, của ủy ban nhân dân các cấp, các Bộ, ngành và của mọi tầng lớp nhân dân. Mọi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu; khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu phải báo ngay cho chính quyền, công an, cơ quan chủ quản các công trình xăng dầu nơi gần nhất để kịp thời xử lý''.
4- Sửa đổi Điều 10 Chương III như sau:
''Điều 10.
1. Nhà ở, công trình được xây dựng phù hợp với pháp luật tại thời điểm xây dựng, nay nằm trong phạm vi đảm bảo an toàn các công trình xăng dầu, phải tháo dỡ, di chuyển. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp các công trình, nhà ở này được hưởng chính sách đền bù, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở, công trình xây dựng trái với quy định của pháp luật (tại thời điểm xây dựng), nay nằm trong phạm vi đảm bảo an toàn các công trình xăng dầu, thì buộc phải tháo dỡ, di chuyển; chủ nhà ở, công trình không được đền bù, tự lo kinh phí di chuyển.
3. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc giải tỏa mặt bằng, lập phương án đền bù, di chuyển. Mức đền bù thiệt hại và kinh phí di chuyển theo quy định của pháp luật, do cơ quan chủ quản các công trình xăng dầu chịu trách nhiệm chi trả. Tiền đền bù thiệt hại và di chuyển này được hạch toán vào giá thành công trình xăng dầu hoặc phí lưu thông của đơn vị chủ quản công trình xăng dầu. Trường hợp có khó khăn về tài chính, cơ quan chủ quản các công trình xăng dầu trình cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ''.
5- Sửa đổi Điều 14 Chương IV như sau:
''Điều 14.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân đấu tranh chống vi phạm an toàn các công trình xăng dầu mà bị thiệt hại về tính mạng và tài sản riêng thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp thiệt hại đến mức cần phải được giải quyết chế độ, chính sách thì cơ quan chủ quản công trình xăng dầu báo cáo để cơ quan chủ quản của tổ chức, cá nhân người bị thiệt hại hoặc chính quyền địa phương có người bị thiệt hại đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét giải quyết theo quy định."
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thi hành Nghị định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản thay thế |
03
|
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung |
04
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Quy định về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu
In lược đồCơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số hiệu: | 47/1999/NĐ-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày ban hành: | 05/07/1999 |
Hiệu lực: | 20/07/1999 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | 05/04/2011 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!