hieuluat

Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Số công báo: Đang cập nhật
    Số hiệu: 33-L/CTN Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
    Loại văn bản: Pháp lệnh Người ký: Lê Đức Anh
    Ngày ban hành: 19/05/1994 Hết hiệu lực: 01/07/2001
    Áp dụng: 01/06/1994 Tình trạng hiệu lực: Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực: Đang cập nhật
  • LỆNH

    CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    SỐ 33-L/CTN NGÀY 3 THÁNG 6 NĂM 1994

     

    CHỦ TỊCH NƯỚC
    NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

    Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,

    NAY CÔNG BỐ:

    Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994.

     

    PHÁPLỆNH

    THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
    (Sửa đổi)

     

    Để góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách Nhà nước;

    Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

    Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 4 về dự toán Ngân sách Nhà nước năm 1994.

    Pháp lệnh này quy định thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

     

    CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1

    Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, có thu nhập; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập, đều phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Pháp lệnh này.

     

    Điều 2

    Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:

    1) Thu nhập thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này.

    2) Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:

    - Quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật từ nước ngoài chuyển về;

    - Chuyển giao công nghệ, bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác;

    - Trúng thưởng xổ số.

     

    Điều 3

    1- Tạm thời chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.

    2- Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập bao gồm:

    a) Phụ cấp làm đêm; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn; phụ cấp thu hút; các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng, phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề theo chế độ Nhà nước quy định và các khoản phụ cấp khác từ Ngân sách Nhà nước.

    b) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ nguồn Ngân sách Nhà nước.

    c) Tiền trợ cấp xã hội, bồi thường bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước.

    d) Lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế lợi tức theo Luật thuế lợi tức.

    e) Thu nhập phát sinh tại Việt nam của người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt nam dưới 30 ngày.

     

    Điều 4

    Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh này về việc nộp thuế thu nhập, thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.

     

    Điều 5

    Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp lệnh này.

    Điều 6

    Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Pháp lệnh này.

     

    Điều 7

    Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ thu thuế thu nhập.

     

    CHƯƠNG II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

     

    Điều 8

    Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

     

    Điều 9

    Thu nhập thường xuyên chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 1.200.000 đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 5.000.000 đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng nước nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt nam.

    Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt nam nếu ở tại Việt nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt nam dưới 183 ngày.

     

    Điều 10

    Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên:

    1- Đối với công dân Việt nam và cá nhân khác định cư tại Việt nam:

     

    Biểu thuế luỹ tiến từng phần

    Đơn vị: 1000đ

    Bậc

    Thu nhập bình quân tháng/người

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 1.200

    0 ³

    2

    Trên 1.200 Đến 2.000

    10

    3

    Trên 2.000 Đến 3.000

    20

    4

    Trên 3.000 Đến 4.000

    30

    5

    Trên 4.000 Đến 6.000

    40

    6

    Trên 6.000 Đến 8.000

    50

    7

    Trên 8.000

    60

    Đối với các cá nhân, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại Biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 5.000.000 đồng/tháng thì thu bổ sung 30% số vượt trên 5.000.000 đồng.

    2- Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt nam và công dân Việt nam lao động, công tác ở nước ngoài:

    Biểu thuế luỹ tiến từng phần

    Đơn vị: 1000đ

    Bậc

    Thu nhập bình quân tháng/người

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 5.000

    0

    2

    Trên 5.000 Đến 12.000

    10

    3

    Trên 12.000 Đến 30.000

    20

    4

    Trên 30.000 Đến 50.000

    30

    5

    Trên 50.000 Đến 70.000

    40

    6

    Trên 70.000

    50

     

    3- Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt nam, áp dụng thuế suất thống nhất 10% trên tổng số thu nhập.

     

    Điều 11

    Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần trên 2 triệu đồng theo quy định tại khoản 2, Điều 2 của Pháp lệnh này.

     

    Điều 12

    Biểu thuế luỹ tiến từng phần
    đối với thu nhập không thường xuyên được quy định như sau:

    Đơn vị: 1000đ

    Bậc

    Thu nhập mỗi lần phát sinh

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 2.000

    0

    2

    Trên 2.000 Đến 4.000

    5

    3

    Trên 4.000 Đến 10.000

    10

    4

    Trên 10.000 Đến 20.000

    15

    5

    Trên 20.000 Đến 30.000

    20

    6

    Trên 30.000

    30

    Riêng đối với:

    + Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập.

    + Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần tính theo tỷ lệ thống nhất 10% trên tổng số thu nhập.

    + Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000 đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập.

     

    Điều 13

    Thu nhập bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.

    Hiện vật được tính theo giá thị trường lúc phát sinh thu nhập bằng hiện vật.

    Ngoại tệ được tính theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập bằng ngoại tệ.

    Đối với ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá thì được tính theo tỷ giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

     

    CHƯƠNG III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ

     

    Điều 14

    Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm, hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau, hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng.

    Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập.

     

    Điều 15

    Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập.

     

    Điều 16

    Người nộp thuế thu nhập phải thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo chế độ do Bộ Tài chính quy định.

     

    Điều 17

    Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập và có quyền uỷ nhiệm cho cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gọi chung là tổ chức, thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.

    Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

     

    Điều 18

    Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập có trách nhiệm:

    1. Kê khai đầy đủ với cơ quan thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;

    2. Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập do đơn vị chi trả và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;

    3. Nhận tờ khai của người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế;

    4. Khấu trừ, thông báo số thuế thu nhập phải nộp của từng người và nộp vào ngân sách Nhà nước, theo quy định.

     

    Điều 19

    Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tính thuế, nộp thuế thu nhập;

    2. Lập sổ thuế, thu thuế thu nhập và cấp biên lai thu thuế;

    3. Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

    4. Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế thu nhập.

     

    CHƯƠNG IV. GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ

     

    Điều 20

    1) Trong trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế, thì người nộp thuế được xét giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập.

    2) Được xem xét miễn giảm thuế thu nhập trong một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ qui định.

    Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế thu nhập.

     

     

     

    CHƯƠNG V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

     

    Điều 21

    1. Việc xử lý các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được quy định như sau:

    a) Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thu thuế thu nhập theo đúng qui định, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;

    b) Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh này còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:

    - Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;

    - Vi phạm lần thứ hai: phạt hai lần;

    - Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt ba lần;

    Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế gian lậu;

    c) Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;

    d) Cá nhân, tổ chức dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:

    - Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách Nhà nước theo lệnh thu và quyết định xử lý của cơ quan thuế;

    - Kê biên tài sản theo quy định của Pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.

    2. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật hình sự.

     

    Điều 22

    Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này được quy định như sau:

    1. Đối với vi phạm quy định tại điểm a:

    a) Trưởng trạm thuế được phạt tiền đến một trăm nghìn đồng;

    b) Trưởng Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt tiền đến bốn trăm nghìn đồng;

    c) Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt tiền đến một triệu đồng.

    2. Đối với vi phạm quy định tại điểm b:

    a) Trưởng Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;

    b) Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.

    3. Trưởng chi cục thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập được phạt về nộp thuế chậm theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này.

     

    Điều 23

    Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 24

    Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế thu nhập, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

     

    Điều 25

    Chính phủ quy định chế độ khen thưởng đối với:

    1. Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

    2. Người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

     

    CHƯƠNG VI. KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

     

    Điều 26

    Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

    Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

    Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

    Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn.

     

    Điều 27

    Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc để quá thời hạn trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

     

    Điều 28

    Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.

     

    Điều 29

    Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế thì cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu hoặc truy hoàn thuế trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.

     

    CHƯƠNG VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 30

    Chính phủ lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế thu nhập trong cả nước.

    Trong trường hợp giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh các mức bằng tiền trong biểu thuế thuế thu nhập cho phù hợp.

     

    Điều 31

    Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế thu nhập trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế thu nhập thuộc thẩm quyền của mình.

     

    Điều 32

    Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong địa phương mình.

     

    CHƯƠNG VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 33

    Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1994;

    Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

     

    Điều 34

    Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
    Ban hành: 19/05/2001 Hiệu lực: 01/07/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    02
    Thông tư số 10/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế
    Ban hành: 14/02/2006 Hiệu lực: 15/03/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hướng dẫn
    03
    Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
    Ban hành: 27/12/1991 Hiệu lực: 01/04/1991 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    04
    Nghị định 114-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
    Ban hành: 05/09/1994 Hiệu lực: 01/07/1994 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Quyết định 2812/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 31/10/2014 Hiệu lực: 31/10/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (02)
    Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
    Ban hành: 19/05/2001 Hiệu lực: 01/07/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
    Số hiệu: 33-L/CTN
    Loại văn bản: Pháp lệnh
    Ngày ban hành: 19/05/1994
    Hiệu lực: 01/06/1994
    Lĩnh vực: Đang cập nhật
    Ngày công báo: Đang cập nhật
    Số công báo: Đang cập nhật
    Người ký: Lê Đức Anh
    Ngày hết hiệu lực: 01/07/2001
    Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X