hieuluat

Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 34/2000/NĐ-CP

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng Số công báo: Đang cập nhật
    Số hiệu: 179/2001/TT-BQP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
    Loại văn bản: Thông tư Người ký: Phạm Văn Trà
    Ngày ban hành: 22/01/2001 Hết hiệu lực: 11/07/2015
    Áp dụng: 06/02/2001 Tình trạng hiệu lực: Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực: An ninh quốc gia
  • THÔNG TƯ

    CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 179/2001/TT-BQP NGÀY 22 THÁNG 01
    NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 34/2000/NĐ-CP
    NGÀY 18-8-2000 VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
    NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Ngày 18-8-2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định 34/CP), trong đó tại Điều 26 Nghị định số 34/CP quy định "Bộ Quốc phòng phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này".

    Sau khi đã thống nhất với các Bộ, ngành liên quan, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

     

    I. KHU VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI, VÙNG CẤM

     

    1. Xác định khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm.

    a) Khu vực biên giới.

    Khu vực biên giới đất liền quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/CP bao gồm các xã, phường, thị trấn có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền (sau đây gọi tắt là xã biên giới và được ghi trong phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này).

    b) Vành đai biên giới.

    Việc xác định vành đai biên giới căn cứ vào tình hình quốc phòng, an ninh trật tự, kinh tế, địa hình và yêu cầu quản lý bảo vệ biên giới ở từng địa phương để quy định cho phù hợp.

    Trường hợp đặc biệt do địa hình, yêu cầu quản lý, bảo vệ biên giới ở những khu vực nhất định, nếu có quy định khác với điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 34/CP thì Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    c) Vùng cấm.

    Trong khu vực biên giới ở những nơi cần thiết, quan trọng, hoặc từng thời điểm cần thiết để đảm bảo cho an ninh, quốc phòng, kinh tế thì xác định vùng cấm. Vùng cấm có thể xác lập trong vành đai biên giới hoặc ngoài vành đai biên giới thuộc khu vực biên giới.

    Vùng cấm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào thì ngành chức năng đó thống nhất với Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự và Ban Giám đốc Công an tỉnh để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định.

    Vùng cấm được quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật hiện hành và quy chế quản lý, bảo vệ do cơ quan quyết định vùng cấm ban hành.

    Khi xác định vùng cấm nếu cần di dời dân phải thông báo trước và thực hiện đền bù theo quy định của pháp luật.

    d) Căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng địa phương, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với Ban Giám đốc Công an, Bộ chỉ huy Quân sự, Ban biên giới tỉnh và các ngành chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xác định phạm vi "vành đai biên giới", "vùng cấm" và báo cáo Chính phủ.

    Quyết định xác định "vành đai biên giới", "vùng cấm" phải lập thành hồ sơ, có sơ đồ và đánh dấu trên thực địa bằng các biển báo.

    2. Các loại biển báo "khu vực biên giới", "vành đai biên giới" và "vùng cấm" làm theo mẫu thống nhất bằng xi măng cốt thép mác 200, cắm ở những nơi cần thiết, dễ nhận biết. Trên biển báo viết bằng ba thứ tiếng thành 03 dòng: Dòng thứ nhất viết bằng chữ Việt Nam, dòng thứ hai viết bằng chữ của nước tiếp giáp tương ứng, dòng thứ ba viết bằng chữ Anh. Quy cách, kích thước biển báo, chữ của biển báo theo phụ lục số 2a, 2b, 2c kèm theo Thông tư này.

    3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng phối hợp với Ban Giám đốc Công an, Bộ chỉ huy Quân sự, Ban Biên giới tỉnh và các ngành chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh:

    a) Tiến hành khảo sát lại "vành đai biên giới", "vùng cấm" và vị trí cắm biển báo các khu vực đã được xác định theo các Nghị định số 427/HĐBT ngày 12/12/1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Lào; Nghị định số 42/HĐBT ngày 29/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia; Nghị định số 99/HĐBT ngày 27/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc; nếu còn phù hợp với Nghị định 34/CP và hướng dẫn của Thông tư này thì giữ nguyên, nếu không còn phù hợp thì phải điều chỉnh lại theo Nghị định 34/CP và hướng dẫn của Thông tư này.

    b) Những nơi trước đây chưa xác định "vành đai biên giới", "vùng cấm" theo các Nghị định 427/HĐBT, Nghị định 42/HĐBT, Nghị định 99/HĐBT nêu trên thì thực hiện theo Nghị định 34/CP và hướng dẫn của Thông tư này.

     

    II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONG
    KHU VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI

     

    1. Cư trú trong khu vực biên giới.

    a) Ngoài những người quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP, những người được Công an tỉnh cấp giấy phép cho cư trú ở khu vực biên giới quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP gồm:

    - Những người đến xây dựng vùng kinh tế mới theo kế hoạch và quy hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh biên giới.

    - Những người đến khu vực biên giới để đoàn tụ với gia đình (cha mẹ, vợ, chồng hoặc con) hiện có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.

    - Cán bộ, công nhân, viên chức của các cơ quan, cơ sở kinh tế, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang đã đăng ký hộ khẩu tập thể ở khu vực biên giới, nay nghỉ hưu, thôi việc muốn ở lại cư trú khu vực biên giới thì phải chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú theo quy định của pháp luật.

    Những người đang cư trú hợp pháp ở khu vực biên giới (có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới) đã được cấp chứng minh nhân dân biên giới, khi chuyển chỗ ở khỏi khu vực biên giới phải đến cơ quan Công an nơi cấp để đổi giấy chứng minh nhân dân và chuyển hộ khẩu đến nơi cư trú mới theo quy định của pháp luật.

    b) Những người đến làm ăn, sinh sống ở khu vực biên giới trước khi Nghị định 34/CP có hiệu lực nhưng chưa được Công an tỉnh cấp giấy phép, chưa đăng ký hộ khẩu thì Đồn biên phòng phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn, chính quyền sở tại tiến hành kiểm tra, xem xét. Nếu đủ điều kiện được cư trú ở khu vực biên giới thì hướng dẫn làm thủ tục chuyển đến nơi cư trú mới và phải đăng ký hộ khẩu theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp họ thuộc diện cấm cư trú ở khu vực biên giới như quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 34/CP thì Bộ đội biên phòng thống nhất với cơ quan Công an tham mưu cho chính quyền sở tại có biện pháp giáo dục, vận động yêu cầu họ rời khỏi khu vực biên giới.

    2. Ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới.

    a) Công dân Việt Nam ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 34/CP. Những người không có chứng minh nhân dân phải có giấy tờ do Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp, trong giấy phải ghi rõ nơi cư trú, mục đích, lý do ra, vào đi lại hoạt động trong khu vực biên giới. Phải xuất trình giấy tờ khi cán bộ, chiến sĩ Bộ đội biên phòng, Công an xã, phường, thị trấn biên giới đang làm nhiệm vụ yêu cầu. Nếu nghỉ qua đêm phải trình báo, đăng ký tạm trú với Công an phường, xã, thị trấn nơi tạm trú theo đúng quy định về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Hết hạn tạm trú phải rời khỏi khu vực biên giới, nếu có nhu cầu lưu lại thì phải đến nơi đã đăng ký tạm trú để xin gia hạn.

    b) Người nước ngoài ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 34/CP, khi đến địa điểm ghi trong giấy phép phải trình báo với Đồn biên phòng hoặc chính quyền sở tại và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, Công an, chính quyền địa phương.

    Người nước ngoài đi trong tổ chức Đoàn cấp cao quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 34/CP là Đoàn từ cấp Bộ trưởng và tương đương trở lên đến khu vực biên giới, cơ quan chủ quản phải cử cán bộ đi cùng và thông báo cho Bộ đội biên phòng, Công an cấp tỉnh nơi đến biết ít nhất 24 giờ trước khi đến.

    c) Việc đi lại, hoạt động, tạm trú của nhân dân trong khu vực biên giới hai nước tiếp giáp thực hiện theo Hiệp định về Quy chế biên giới và thoả thuận giữa hai nước.

    3. Ra, vào, cư trú, hoạt động trong vành đai biên giới.

    a) Chỉ những người quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP mới được cư trú trong vành đai biên giới; những người không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 4 nói trên khi được phép đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới phải tuân thủ theo các quy định trong Nghị định 34/CP, hết thời gian cho phép phải rời khỏi vành đai biên giới. Trong thời gian đi lại, hoạt động ở vành đai biên giới phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn của Bộ đội biên phòng.

    b) Trường hợp hết thời gian cho phép đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới nhưng chưa giải quyết xong công việc, nếu có nhu cầu chính đáng cần phải lưu lại thì đến nơi đã khai báo tạm trú để đăng ký gia hạn tạm trú theo quy định và thông báo cho Đồn biên phòng sở tại biết.

    4. Hoạt động trong các khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế khác được mở ra cho hoạt động của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực biên giới thực hiện theo Quy chế riêng của Chính phủ đối với khu vực đó.

    Các hoạt động có liên quan đến vành đai biên giới phải thực hiện theo các quy định của Nghị định 34/CP như sau:

    a) Nếu là người, phương tiện Việt Nam (trừ những người quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP khi đi vào vành đai biên giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 11 Nghị định 34/CP và phải trực tiếp trình báo Đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân sở tại, nếu nghỉ qua đêm phải đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, Công an.

    b) Nếu là người, phương tiện nước ngoài khi vào vành đai biên giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 11 Nghị định 34/CP. Nếu đi cùng với người của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì đại diện cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, phải trực tiếp trình báo Đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân sở tại, nếu nghỉ qua đêm phải đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, Công an.

    5. Quy hoạch dân cư và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và xây dựng các công trình ở khu vực biên giới.

    a) Việc xây dựng khu dân cư, điểm họp chợ biên giới, bến bãi neo đậu của các loại phương tiện; xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện các xí nghiệp, nông, lâm trường, trạm, trại, khu kinh tế liên doanh, khu du lịch, dịch vụ và các khu kinh tế khác có liên quan đến đường biên giới quốc gia phải được quy hoạch và thống nhất với Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Giám đốc công an tỉnh trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    b) Các hoạt động nêu tại điểm a trên đây thực hiện theo các quy định trong Nghị định 34/CP, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và Hiệp định về quy chế biên giới mà Việt Nam đã ký kết với các nước tiếp giáp.

    c) Các chủ dự án thực hiện các công trình nêu tại điểm a của mục này liên quan đến đường biên giới quốc gia phải thông báo cho Đồn biên phòng và Uỷ ban nhân dân huyện sở tại biết ít nhất 7 ngày trước khi tiến hành.

     

    III. QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI

     

    1. Để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống buôn lậu, gian lận thương mại; Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập các trạm kiểm soát liên hợp cố định hoặc lưu động ở những nơi cần thiết trên các trục đường giao thông từ nội địa ra, vào khu vực biên giới. Thành phần bao gồm Bộ đội biên phòng, Công an, Hải quan, Quản lý thị trường, Thuế vụ.

    a) Tại trạm kiểm soát liên hợp các cơ quan thực hiện nhiệm vụ theo chức năng chuyên ngành. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định cơ quan chủ trì và ban hành quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan đó.

    b) Tại trạm kiểm soát liên hợp, Bộ đội biên phòng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát đối với người, phương tiện ra, vào hoạt động ở khu vực biên giới, khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng được pháp luật quy định.

    c) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên hoạt động tại trạm kiểm soát liên hợp phải mặc trang phục, đeo phù hiệu, biển kiểm soát theo quy định của từng ngành.

    2. Tư lệnh Bộ đội biên phòng căn cứ tình hình cụ thể của từng địa bàn, chỉ đạo Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng các tỉnh tổ chức các trạm kiểm soát cố định để kiểm soát việc ra vào vành đai biên giới hoặc các đội tuần tra, kiểm soát lưu động để kiểm soát việc ra vào khu vực biên giới.

    3. Để quản lý bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự an toàn ở khu vực biên giới theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 34/CP, Bộ đội biên phòng được quyền hạn chế hoặc tạm dừng qua lại ở cửa khẩu và các hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới theo quy định tại Nghị định 02/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội biên phòng, Thông tư 2866/1998/TT-BQP ngày 12-9-1998 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội biên phòng và Điều ước quốc tế về biên giới mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

    4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh căn cứ chỉ đạo của tư lệnh Bộ đội biên phòng và Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ban giám đốc Công an tỉnh, chỉ đạo Đồn biên phòng phối hợp với Công an các huyện, thị xã biên giới tiến hành kiểm tra việc cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới. Thường xuyên trao đổi tình hình về an ninh, trật tự, tình hình các đối tượng và người nước ngoài đến khu vực biên giới. Hướng dẫn nhân dân thực hiện việc khai báo, đăng ký tạm trú, tạm vắng và chấp hành nội quy bến bãi khi vào khu vực biên giới.

    5. Trong khu vực Biên giới Bộ đội biên phòng phối hợp, hiệp đồng với các lực lượng, các ngành chức năng để quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường, rừng quốc gia, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.

     

    IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

    2. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt nội dung Nghị định 34/CP và các văn bản hướng dẫn thi hành tới các cấp, các ngành ở địa phương, tuyên truyền phổ biến sâu rộng tới quần chúng nhân dân quán triệt để tổ chức thực hiện thống nhất.

    3. Việc lập dự toán ngân sách để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 25 Nghị định 34/CP, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính có Thông tư hướng dẫn riêng.

    4. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng giúp Bộ Quốc phòng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định 34/CP và Thông tư này. Hàng năm tiến hành sơ kết và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng.

     

    PHỤ LỤC 1

    DANH SÁCH
    CÁC Xà, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    (Kèm theo Thông tư số: 179/2001/TT-BQP ngày 22 tháng 01 năm 2001)

     

    Tỉnh biên giới

    Huyện biên giới

    Xã biên giới

    Ghi chú

    I. Tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc

     

     

     

    1. Quảng Ninh

    1. Thị xã Móng Cái

    1- Hải Sơn

    2- Hải Yên

    3. Hải Hoà

    4- Phường Ninh Dương

    5- Phường Ka Long

    6- Phường Trần Phú

    7- Phường Trà Cổ

     

     

    2. Quảng Hà

    8- Quảng Sơn

    9- Quảng Đức

     

     

    3. Bình Liêu

    10- Đồng Văn

    11- Hoành Mô

    12- Lục Hồn

    13- Đồng Tâm

    14- Tình Húc

    15- Vô Ngại

     

    2. Lạng Sơn

    1. Đình Lập

    1- Bắc Xa

    2- Bính Xá

     

     

    2. Lộc Bình

    3- Tam Gia

    4- Tú Mịch

    5- Yên Khoái

    6- Mẫu Sơn

     

     

    3. Cao Lộc

    7- Mẫu Sơn

    8- Xuất Lễ

    9- Cao Lâu

    10- Lộc Thanh

    11- Bảo Lâm

    12- T/trấn Đồng Đăng

     

     

    4. Văn Lãng

    13- Tân Mỹ

    14- Tân Thanh

    15- Thanh Long

    16- Thuỵ Hùng

    17- Trùng Khánh

     

     

    5. Tràng Định

    18. Đào Viên

    19- Tân Minh

    20- Đội Cấn

    21- Quốc Khánh

     

    3. Cao Bằng

    1. Thạch An

    1- Đức Long

     

     

    2. Quảng Hoà

    2- Mỹ Mưng

    3- T/Trấn Tà Lùng

    4- Đại Sơn

    5- Cách Linh

     

     

    3. Hạ Lang

    6- Cô Ngân

    7- Thị Hoa

    8- Thái Đức

    9- Việt Chu

    10- Quang Long

    11- Đồng Loan

    12- Lý Quốc

    13- Minh Long

     

     

    4. Trùng Khánh

    14- Đàm Thuỷ

    15- Chi Viễn

    16- Đình Phong

    17- Ngọc Khê

    18- Phong Nậm

    19- Ngọc Chung

    20- Lăng Yên

     

     

     

    5. Trà Lĩnh

    21- Tri Phương

    22- Xuân Nội

    23- Hùng Quốc

    24- Quang Hán

    25- Cô Mười

     

     

    6. Hà Quảng

    26- Tổng Cọt

    27- Nội Thôn

    28- Cải Viên

    29- Vân An

    30- Lũng Nậm

    31- Kéo Yên

    32- Trường Hà

    33- Nà Xác

    34- Sóc Hà

     

     

    7. Thông Nông

    35- Vị Quang

    36- Cần Viên

     

     

    8. Bảo Lạc

    37- Xuân Trường

    38- Khánh Xuân

    39- Cô Ba

    40- Thượng Hà

    41- Cốc Pàng

     

     

    9. Bảo Lâm

    42- Đức Hạnh

     

    4. Hà Giang

    1. Mèo Vạc

    1. Sơn Vĩ

    2. Xín Cái

    3. Thượng Phùng

     

     

    2. Đồng Văn

    4. Đồng Văn

    5. Lũng Cú

    6. Mã Lé

    7. Lũng Táo

    8. Xà Phìn

    9. Sủng Là

    10. T/Trấn Phố Bảng

    11. Phố Là

    12. Phố Cáo

     

     

    3. Yên Minh

    13. Thắng Mỗ

    14. Phú Lũng

    15. Bạch Đích

    16. Na Khê

     

     

    4. Quản Bạ

    17. Bát Đại Sơn

    18. Nghĩa Thuận

    19. Cao Mã Pờ

    20. Tùng Vài

    21. Tả Ván

     

     

    5. Vị Xuyên

    22. Minh Tân

    23. Thanh Thuỷ

    24. Thanh Đức

    25. Xín Chải

    26. Lao Chải

     

     

    6. Hoàng Su Phì

    27. Thèn Chu Phìn

    28. Pố Lồ

    29. Thàng Tín

    30. Bản Máy

     

     

    7. Xín Mần

    31. Nàn Xỉn

    32. Xín Mần

    33. Chí Cà

    34. Pà Vầy Sử

     

    5. Lào Cai

    1. Bắc Hà

    1. Sán Chải

    2. Xi Ma Cai

    3. Xã Nàn Sán

     

     

    2. Mường Khương

    4. Tả Gia Khâu

    5. Dìn Chin

    6. Pha Long

    7. Tả Ngải Chồ

    8. Tung Trung Phố

    9. Mường Khương

    10. Nậm Chẩy

    11. Lùng Vai

    12. Bản Lầu

     

     

    3. Bảo Thắng

    13. Bản Phiệt

     

     

    4. Bát Sát

    14. Quang Kim

    15. Bản Qua

    16. Bản Vược

    17. Cốc Mỳ

    18. Trịnh Tường

    19. Nậm Chạc

    20. A Mú Sung

    21. Ngài Thầu

    22. A Lù

    23. Y Tý

     

     

    5. Thị xã Lào Cai

    24. Phường Lào Cai

    25. Phường Xuyên Hải

    26. Xã Đông Tuyển

     

    6. Lai Châu

    1. Sìn Hồ

    1. Huổi Luông

    2. Pa Tần

    3. Nậm Ban

     

     

    2. Phong Thổ

    4. Ma Li Pho

    5. Vàng Ma Chải

    6. Pa Vây Sử

    7. Mồ Sì San

    8. Sì Lờ Lầu

    9. Ma Li Chải

    10. Dào San

    11. Tông Qua Lìn

    12. Mù Sang

    13. Nậm Se

    14. Bản Lang

    15. Sìn Suối Hồ

     

     

    3. Huyện Mường Tè

    16. Hua Bum

    17. Pa Vệ Sử

    18. Pa ủ

    19. Ka Lăng

    20. Thu Lũm

    21. Mù Cả

     

    II- Tuyến biên giới

    Việt Nam - Lào

     

     

     

    1. Tỉnh Lai Châu

    1. Mường Tè

    1. Mường Nhé

    2. Mường Tong

    3. Xín Thầu

    4. Chung Chải

     

     

    2. Mường Lay

    5. Mương Mươn

    6. Mường Pồn

    7. Nà Hi

    8. Si Pha Phìn

    9. Chà Nưa

     

     

    3. Điện Biên

    10. Thanh Nưa

    11. Thanh Luông

    12. Thanh Hưng

    13. Thanh Chăn

    14. Pa Thơm

    15. Na Ư

    16. Mường Lói

    17. Mường Nhà

     

    2. Tỉnh Sơn La

    1. Sông Mã

    1. Mường Lèo

    2. Púng Bánh

    3. Dồm Cang

    4. Nậm Lạnh

    5. Mường Và

    6. Mường Lạn

    7. Mường Cai

    8. Chiềng Khương

    9. Mường Hung

    10. Mường Sai

     

     

    2. Mai Sơn

    11. Phiêng Pằn

     

     

    3. Yên Châu

    12. Phiêng Khoài

    13. Chiềng On

    14. Chiềng Tương

    15. Lóng Phiêng

     

     

    4. Mộc Châu

    16. Lóng Sập

    17. Chiềng Khừa

    18. Xuân Nha

    19. Chiềng Sơn

     

    3. Thanh Hoá

    1. Thường Xuân

    1. Bát Mọt

     

     

    2. Lang Chánh

    2. Yên Khương

     

     

    3. Quan Sơn

    3. Tam Lư

    4. Tam Thanh

    5. Mường Mìn

    6. Sơn Điện

    7. Na Mèo

    8. Sơn Thuỷ

     

     

    4. Quan Hoá

    9. Hiền Kiệt

     

     

    5. Mường Lát

    10. Trung Lý

    11. Pù Nhi

    12. Mường Chanh

    13. Quang Chiểu

    14. Tén Tần

    15. Tam Chung

     

    4. Nghệ An

    1. Quế Phong

    1. Thông Thụ

    2. Hạnh Dịch

    3. Nậm Giải

    4. Tri Lễ

     

     

    2. Tương Dương

    5. Nhôn Mai

    6. Mai Sơn

    7. Tam Hợp

    8. Tam Quang

     

     

    3. Kỳ Sơn

    9. Mỹ Lý

    10. Bắc Lý

    11. Keng Đu

    12. Na Loi

    13. Đoọc Mạy

    14. Nậm Cắn

    15. Tà Cạ

    16. Mường Típ

    17. Mường i

    18. Na Ngoi

    19. Nậm Càn

     

     

    4. Con Cuông

    20- Châu Khê

    21- Môn Sơn

     

     

    5. Anh Sơn

    22- Phúc Sơn

     

     

    6. Thanh Chương

    23- Hạnh Lâm

    24- Thanh Hương

    25- Thanh Thịnh

    26- Thanh Thuỷ

     

    5. Hà Tĩnh

    1. Hương Sơn

    1- Sơn Hồng

    2- Sơn Kim

     

     

    2. Hương Khê

    3- Vũ Quang

    4- Hoà Hải

    5- Phú Gia

    6- Hương Lâm

    7- Hương Liên

    8- Hương Vĩnh

     

    6. Quảng Bình

    1. Tuyên Hoá

    1- Thanh Hoá

     

     

    2. Minh Hoá

    2- Dân Hoá

    3- Thượng Hoá

    4- Hoá Sơn

     

     

    3. Bố Trạch

    5- Thượng Trạch

     

     

    4. Quảng Ninh

    6- Trường Sơn

     

     

    5. Lệ Thuỷ

    7- Ngân Thuỷ

    8- Kim Thuỷ

     

    7. Quảng Trị

    1. Đak Rông

    1- A Bung

    2- A Ngo

    3- A Vao

    4- Pa Nang

     

     

    2. Hướng Hoá

    5- Hướng Lập

    6- Hướng Phùng

    7- Thị trấn Lao Bảo

    8- Tân Long

    9- Tân Thành

    10- Thuận

    11- Thanh

    12- A Xing

    13- A Túc

    14- Xi

    15- Pa Tầng

    16- A Dơi

     

    8. Thừa Thiên Huế

    1. A Lưới

    1- Hồng Thuỷ

    2- Hồng Vân

    3- Hồng Trung

    4- Hồng Bắc

    5- Xã Nhâm

    6- Hồng Thái

    7- Hồng Thượng

    8- Hương Phong

    9- Đông Sơn

    10- A Đớt

    11- A Roàng

    12- Hương Nguyên

     

    9. Quảng Nam

    1. Hiên

    1- A Tiêng

    2- BHa Lê

    3- A Nông

    4- Lăng

    5- Tr" Hy

    6- A Xan

    7- Ch" Ơm

    8- Ga Ri

     

     

    2. Nam Giang

    9- La Ê Ê

    10- La Dê

    11. Đăk Pre

    12- Đăk Prinh

     

    10. Kon Tum

    1. Đắk Glei

    1- Đắk Blô

    2- Đắk Nhoong

    3- Đắk Long

     

     

    2. Ngọc Hồi

    4- Đắk Dục

    5- Đắk Nông

    6- Đắk Sú

    7- Bờ Y

     

    III. Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia

     

     

     

    1. Tỉnh Kon Tum

    1. Ngọc Hồi

    1- Sa Loong

     

     

    2. Sa Thầy

    2- Mô Rai

    3- Rờ Cơi

     

    2. Tỉnh Gia Lai

    1. Ia Grai

    1- Ia O

    2- Ia Chia

     

     

    2. Đức Cơ

    3- Ia Dom

    4- Ia Nan

    5- Ia PNôn

     

     

    3. Chư Prông

    6- Ia Púch

    7- Ia Mơr

     

    3. Đắc Lắc

    1. Ea Súp

    1- Ya Tờ Mốt

    2- Ea Bung

    3- Ya Lốp

     

     

    2. Buôn Đôn

    4- Krông Na

     

     

    3. Cư Jút

    5- Ea Pô

     

     

    4. Đắk Mil

    6- Đắk Lao

    7- Thuận An

    8- Thuận Hạnh

     

     

    5. Đắc Rlấp

    9- Quảng Trực

    10- Đắk Buk So

     

    4. Bình Phước

    1. Lộc Ninh

    1- Lộc Thành

    2- Lộc Thiện

    3- Lộc Tấn

    4- Lộc Hoà

    5- Lộc An

    6- Tân Thành

    7- Tân Tiến

    8- Thanh Hoà

    9- Thiện Hưng

    10. Hưng Phước

     

     

    2. Phước Long

    11- Đắk Ơ

    12- Bù Gia Mập

     

    5. Tây Ninh

    1. Tân Châu

    1- Tân Hoà

    2- Tân Đông

    3- Tân Hà

    4- Suối Ngô

     

     

    2. Tân Biên

    5- Tân Lập

    6- Tân Bình

    7- Hoà Hiệp

     

     

    3. Châu Thành

    8- Phước Vinh

    9- Hoà Thạnh

    10- Hoà Hội

    11- Thành Long

    12- Ninh Điền

    13- Biên Giới

     

     

    4. Bến Cầu

    14- Long Phước

    15- Long Khánh

    16- Long Thuận

    17- Lợi Thuận

    18- Tiên Thuận

     

     

    5. Trãng Bàng

    19- Phước Chỉ

    20- Bình Thạnh

     

    6. Long An

    1. Đức Huệ

    1- Mỹ Quý Đông

    2- Mỹ Quý Tây

    3- Mỹ Thạnh Tây

    4- Bình Hoà Hưng

     

     

    2. Thạnh Hoá

    5- Thuận Bình

    6- Tân Hiệp

     

     

    3. Mộc Hoá

    7- Bình Thạnh

    8- Bình Hoà Tây

    9- Thạnh Trị

    10- Bình Hiệp

    11- Bình Tân

     

     

    4. Vĩnh Hưng

    12- Tuyên Bình

    13- Thái Bình Trung

    14- Thái Trị

    15- Hưng Điền A

    16- Khánh Hưng

     

     

    5. Tân Hưng

    17- Hưng Hà

    18- Hưng Điền B

    19- Hưng Điền

     

    7. Đồng Tháp

    1. Tân Hồng

    1- Thông Bình

    2- Tân Hội Cơ

    3- Bình Phú

     

     

    2. Hồng Ngự

    4- Bình Thạnh

    5- Tân Hội

    6- Thường Thới Hậu B

    7- Thường Thới Hậu A

    8- Thường Phước I

     

    8. An Giang

    1. Tân Châu

    1- Vĩnh Xương

    2- Phú Lộc

     

     

    2. An Phú

    3- Phú Hữu

    4- Quốc Thái

    5- Khánh An

    6- Khánh Bình

    7- Nhơn Hội

    8- Phú Hội

    9- Vĩnh Hội Đông

     

     

    3. Thị xã Châu Đốc

    10- Vĩnh Ngươn

    11- Vĩnh Tế

     

     

    4. Tịnh Biên

    12- Nhơn Hưng

    13- An Phú

    14- Xuân Tô

    15- An Nông

     

     

    5. Tri Tôn

    16- Lạc Quới

    17- Vĩnh Gia

     

    9. Kiên Giang

    1. Kiên Lương

    1- Vĩnh Điều

    2- Tân Khánh Hoà

    3- Phú Mỹ

     

     

    2. Thị xã Hà Tiên

    4- Mỹ Đức

    5- Phường Đông Hồ

     

    Tổng số:

     

     

     

    + Tuyến Việt Nam - Trung Quốc có 6 tỉnh

    32 Huyện biên giới

    159 Xã, Phường biên giới (trong đó có 150 xã, 6 phường, 3 thị trấn)

     

    + Tuyến Việt Nam - Lào có 10 tỉnh

    31 Huyện biên giới

    140 xã phường biên giới (trong đó có 139 xã, 1 thị trấn)

    Huyện Mường Tè

    giáp 2 nước

    + Tuyến Việt Nam - Campuchia có 9 tỉnh

    30 Huyện biên giới

    101 xã phường biên giới (trong đó có 100 xã, 1 phường)

    Huyện Ngọc Hồi giáp 2 nước.

    Tổng cộng: có 23 tỉnh biên giới đất liền

    Cộng: 93 Huyện biên giới đất liền.

    Tổng cộng: Có 400 xã, phường, thị trấn biên giới

     

     

     

     

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Thông tư 43/2015/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
    Ban hành: 28/05/2015 Hiệu lực: 11/07/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    02
    Nghị định 34/2000/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
    Ban hành: 18/08/2000 Hiệu lực: 02/09/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    03
    Nghị định 427-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Quy chế biên giới Việt - Lào
    Ban hành: 12/12/1990 Hiệu lực: 12/12/1990 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Nghị định 42-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia
    Ban hành: 29/01/1991 Hiệu lực: 29/01/1991 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Nghị định về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia
    Ban hành: 29/01/1992 Hiệu lực: 29/01/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Nghị định 99-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Quy chế về khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc
    Ban hành: 27/03/1992 Hiệu lực: 27/03/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Thông tư 05/2007/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 15/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
    Ban hành: 21/06/2007 Hiệu lực: 01/08/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị quyết 61/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an
    Ban hành: 17/12/2010 Hiệu lực: 17/12/2010 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 1316/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng về việc công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018
    Ban hành: 04/04/2019 Hiệu lực: 04/04/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Quyết định 1316/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng về việc công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018
    Ban hành: 04/04/2019 Hiệu lực: 04/04/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 34/2000/NĐ-CP

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
    Số hiệu: 179/2001/TT-BQP
    Loại văn bản: Thông tư
    Ngày ban hành: 22/01/2001
    Hiệu lực: 06/02/2001
    Lĩnh vực: An ninh quốc gia
    Ngày công báo: Đang cập nhật
    Số công báo: Đang cập nhật
    Người ký: Phạm Văn Trà
    Ngày hết hiệu lực: 11/07/2015
    Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X