Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 04/LĐTBXH-Đ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Đình Hoan |
Ngày ban hành: | 14/02/1995 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 14/02/1995 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Chính sách |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 04/LĐTBXH-DD NGÀY 14-2-1995 HƯỚNG DẪN VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO
HỘ GIA ĐÌNH DI DÂN RA ĐẢO
Việc tổ chức di dân ra lập nghiệp trên các đảo là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm thực hiện phân bố lao động dân cư, khai thác tiềm năng kinh tế vùng biển và góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, bảo vệ an ninh Quốc gia trên biển.
- Thực hiện Quyết định số 773/TTg ngày 21-12-1994 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình khai thác sử dụng đất hoang hoá bãi bồi ven sông, ven biển và mặt nước ở các vùng đồng bằng.
- Thực hiện Nghị định số 96/CP ngày 7-12-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ trợ cấp cho các hộ gia đình được di dân ra đảo như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho các đảo có nhu cầu nhận dân đến để định cư lâu dài trên đảo, có dự án phát triển kinh tế xã hội (gọi chung là dự án phát triển kinh tế mới trên đảo) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được đưa vào kế hoạch đầu tư của Nhà nước.
2. Đối tượng được trợ cấp
Đối tượng được trợ cấp bao gồm:
- Các hộ gia đình (tối thiểu có từ hai lao động trở lên, thông thạo nghề biển) tình nguyện di chuyển ra đảo để làm ăn và sinh sống lâu dài theo các chương trình, dự án.
- Thanh niên xung phong tham gia xây dựng kinh tế; bộ đội, cán bộ làm nhiệm vụ bảo vệ và quản lý đảo hết thời gian nghĩa vụ, có nhu cầu đưa gia đình ra đảo hoặc thành lập gia đình riêng tình nguyện ở lại đảo lâu dài.
- Hai loại đối tượng nói trên phải được ghi vào kế hoạch di dân hàng năm.
3. Mức trợ cấp
3.1. Nơi đi: Các đối tượng được hưởng trợ cấp như sau:
- Được thanh toán cước vận chuyển người và hành lý (hành lý tối đa 300 kg/ một hộ).
- Ở những địa phương đã có phương tiện vận tải công cộng, thì thanh toán theo giá cước vận chuyển của ngành giao thông vận tải, những địa phương chưa có phương tiện vận tải công cộng thì được thanh toán theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến của cơ quan vận tải.
- Được trợ cấp tiền ăn đường, thuốc phòng và trợ cấp khó khăn ban đầu cụ thể là:
+ Đối với những đảo cách đất liền từ 50 hải lý trở xuống mức trợ cấp là: 1.200.000đ/hộ cho những hộ di dân nội tỉnh; 1.300.000đ/hộ cho những hộ di dân ngoại tỉnh.
+ Đối với những đảo cách đất liền trên 50 hải lý, mức trợ cấp là 1.600.000 đ/hộ cho những hộ di dân nội tỉnh; 1.700.000 đ/hộ cho những hộ di dân ngoại tỉnh.
3.2. ở trên đảo:
- Được trợ cấp lương thực một năm (12 tháng), bình quân một nhân khẩu là 15 kg/tháng tính từ ngày đến đảo.
Giá gạo (giá bán tại vùng đảo) hàng năm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính thống nhất quy định.
- Được cấp kinh phí để xây dựng một căn hộ nhà cấp ba có diện tích xây dựng là 30m2 (24m2 nhà ở, 6m2 công trình phụ) và bể chứa nước sinh hoạt; theo đơn giá xây dựng cơ bản tại đảo do Uỷ ban Nhân dân địa phương (tỉnh, thành phố) có đảo quy định.
- Được cấp đất thổ cư và đất sản xuất theo điều kiện thực tế đất đai ở từng đảo và theo quy định hiện hành.
- Được vay vốn từ Ngân sách (chương trình 773 hoặc các chương trình khác) để phát triển sản xuất kinh tế hộ gia đình mức thấp nhất là 5.000.000 đ/hộ; mức cao nhất là 10.000.000đ/hộ. ở những nơi thành lập tổ hợp đánh bắt hải sản, được hỗ trợ vay vốn để đóng một tầu đánh cá có công suất từ 45-60 CV và mua sắm ngư cụ đánh bắt từ các nguồn vốn Ngân sách thuộc các chương trình trên trong khuôn khổ Ngân sách Nhà nước bố trí hàng năm. Mức vay và thời gian thu hồi vốn vay do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố quyết định.
3.3. Những khoản chi phí chung (cấp cho cơ quan tổ chức thực hiện).
- Khoản chi phí chung được tính gấp 2 lần so với mức quy định tại mục III, điểm 4 Thông tư số 07/LĐTBXH ngày 12-5-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Chế độ quản lý và cấp phát
Chế độ quản lý và cấp phát kinh phí áp dụng như Thông tư 07/LĐTBXH ngày 12-5-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các địa phương cần phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số hiệu: | 04/LĐTBXH-Đ |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 14/02/1995 |
Hiệu lực: | 14/02/1995 |
Lĩnh vực: | Chính sách |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Trần Đình Hoan |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!