Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 1326/BXD-QLN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 08/08/2011 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 08/08/2011 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
BỘ XÂY DỰNG ---------------------- Số: 1326/BXD-QLN V/v: hướng dẫn kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định là nhà, vật kiến trúc |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do- Hạnh phúc ------------------------ Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2011 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước. |
Ngày 10 tháng 3 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 352/QĐ-TTg về thí điểm kiểm kê và đánh giá lại tài sản và vốn của một số doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 7 năm 2011 và giao Bộ Xây dựng hướng dẫn việc kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định là nhà, vật kiến trúc. Thực hiện ý kiến chỉ đạo trên, Bộ Xây dựng hướng dẫn việc kiểm kê, đánh giálạigiá trị tài sản lànhà, vật kiến trúc như sau:
1. Việc thực hiện kiểm kê, tổng hợp, gửi báo cáo, phê duyệt kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản thực hiện theo Quyết định số 352/QĐ-TTg ngày 10/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 87/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm kê, đánh giá lại tài sản và vốn của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ tại thời điểm 0 giờ ngày 01/7/2011 theo Quyết định số 352/QĐ-TTg ngày 10/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên tắc, phương pháp đánh giá lạigiá trịtài sản lànhà, vật kiến trúc
a) Về nguyên tắc đánh giá lạigiá trịtài sản lànhà, vật kiến trúcphảicó cơ sởkhoa học, phù hợp với thực tiễn và dễ áp dụng.
b) Phương pháp đánh giá lại giá trị tài sản là nhà, vật kiến trúc
b.1) Giá trị nhà, vật kiến trúc tại thời điểm kiểm kêđược xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc; giáxây dựng mới vàkhối lượng của nhà, vật kiến trúc đó. Công thức tính như sau:
Giátrịnhà, vật kiến trúc tại thời điểm kiểm kê |
= |
Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc |
x |
Giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mớitại thời điểm kiểm kê |
x |
Khối lượng
|
Trong đó:
-Giátrịnhà, vật kiến trúc tại thời điểm kiểm kê tính bằng tiền Việt Nam đồng;
- Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc (%);
- Giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới tại thời điểm kiểm kê có thể áp dụng một trong các trường hợp sau để xác định:
+ Suất đầu tư do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc giá nhà, vật kiến trúc do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Suất đầu tư do Bộ Xây dựng công bố có điều chỉnh cho phù hợp với từng địa phương, khu vực và thời điểm áp dụng;
+ Dựa trên cơ sở giá trị công trình theo sổ sách kế toán nhân (x)với chỉ số giá xây dựng công trình;
- Khối lượng: nếu là nhà thì tính theo m2 sử dụng; nếu là vật kiến trúc thì tính theo đơn vị tính là mét dài (m), mét khối (m3)… theo sổ sách kế toán.
b.2) Đối với nhà, vật kiến trúc mới sử dụng trong thời gian 3 năm thì giá trị nhà, vật kiến trúc tại thời điểm kiểm kê được lấy giá trị theo sổ sách kế toán.
3.Về phương pháp xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc
a) Phương phápthống kê - kinh nghiệm
- Tỷ lệ chất lượng còn lại củanhà, vật kiến trúcđược xác định căn cứ vào thực trạng củanhà, vật kiến trúc;niên hạn sử dụng và thời gian đã sử dụng củanhà, vật kiến trúcđó.Ngoài ra, Hội đồng kiểm kêcăn cứ vàoniên hạn sử dụng của nhà, vật kiến trúc và nội dungcải tạo, nâng cấp để xác địnhtỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúccho phù hợp với thực tế.
- Khung thời gian sử dụng nhà cửa, vật kiến trúc (niên hạn sử dụng) phục vụ công tác kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định là nhà, vật kiến trúc áp dụng Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.
b) Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật
-Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúcđược xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu chính (nếu là nhà thì kết cấu chính gồm:móng, khung, cột, tường, nền, sàn, kết cấu đỡ mái và mái) tạo nên nhà đó và tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính đó so với tổng giá trị của nhàhoặc vật kiến trúc.
Công thức tính như sau:
Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến trúc (%) |
= |
n > i =1 |
Tỷ lệ chất lượng còn lại của kết cấu chính thức i (%) |
x |
Tỷ lệ giá trị của kết cấu chính thứ i so với tổng giá trị của ngôi nhà hoặc vật kiến trúc(%) |
Tổng tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính so với tổng giá trị của ngôi nhà hoặc vật kiến trúc (%) |
Trong đó:
i: số thứ tự của kết cấu chính
n: số các kết cấu chính.
-Tỷ lệ chất lượng còn lại của kết cấu chính do Hội đồngkiểm kêxác định căn cứ vào thiết kế ban đầu, thiết kế cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý đã thựchiện và thực trạng của các kết cấu đó theoTCXDVN 373 : 2006 “Chỉ dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà” được Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2006/QĐ-BXD ngày 12 tháng 7 năm 2006 nhưng không được nhỏ hơn 20%.
-Tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính so với tổng giá trị của ngôi nhàhoặc vật kiến trúc tham khảotại Phụ lục số1kèm theovăn bảnnày.
4. Tổ chức thực hiện
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịchUỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định là nhà, vật kiến trúc đối với các doanh nghiệp trực thuộc quản lýđảm bảođúng quy địnhvà thường xuyên kiểm tragiải quyếtkịp thời những sai sót.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời vềBộ Xây dựngđể nghiên cứu,giải quyếtkịp thời.
Nơi nhận: - Như trên; - Văn phòng Chính phủ; - BT Trịnh Đình Dũng (để b/c); - Các Thứ trưởng; - Các Vụ: KHTC, KTXD; Cục GĐ; - Lưu: VP, Cục QLN (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Sơn |
Phụ lục số 1
BẢNG TỶ LỆ GIÁ TRỊ CỦA CÁC KẾT CẤU CHÍNH SO VỚI TỔNG
GIÁ TRỊ CỦA NGÔI NHÀ
Loại nhà |
Tỷ lệ giá trị các kết cấu chính (%) |
|||||
Móng |
Khung cột |
Tường |
Nền, sàn |
Kết cấu dỡ mái |
Mái |
|
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
1. Nhà nhiều tầng |
|
|
|
|
|
|
- 2 tầng lắp ghép tấm lớn bằng bê-tông xỉ than |
8 |
_ |
13 |
16 |
13 |
6 |
- Từ 3 đến 5 tầng khung cột tường gạch |
8 |
10 |
12 |
16 |
12 |
5 |
- Từ 6 tầng trở lên |
18 |
15 |
12 |
16 |
10 |
5 |
2. Nhà Biệt thự |
|
|
|
|
|
|
- Biệt thự 1 tầng mái ngói |
8 |
_ |
20 |
17 |
7 |
8 |
- Biệt thự 1 tầng mái bằng |
8 |
_ |
18 |
16 |
_ |
16 |
- Biệt thự 2 tầng mái ngói |
8 |
_ |
20 |
16 |
3 |
6 |
- Biệt thự 2 tầng mái bằng |
8 |
_ |
18 |
16 |
_ |
14 |
|
|
|
|
|
|
|
- 1 tầng cấp 4 |
10 |
_ |
18 |
5 |
9 |
17 |
- 1 tầng cấp 2-3 |
10 |
_ |
18 |
6 |
9 |
16 |
- 2 tầng mái ngói |
10 |
_ |
18 |
13 |
6 |
10 |
- 2 tầng mái bằng |
10 |
_ |
18 |
13 |
_ |
16 |
- 3 tầng mái ngói |
10 |
_ |
16 |
15 |
4 |
11 |
- 3 tầng mái bằng |
9 |
_ |
18 |
14 |
_ |
13 |
- 4 tầng mái ngói |
10 |
_ |
18 |
16 |
3 |
10 |
- 4 tầng mái bằng |
10 |
_ |
18 |
16 |
_ |
14 |
- 5 tầng mái bằng |
10 |
_ |
18 |
17 |
_ |
12 |
Phụ lục số 2
TÍNH GIÁ TRỊ CỦA NHÀ DỰA TRÊN CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
KINH TẾ- KỸ THUẬT
Ví dụ: Tính giá trị còn lại của nhà 1 tầng mái ngói, có diện tích sử dụng là 50 m2. Đơn giá xây dựng mới loại nhà này (do UBND cấp tỉnh ban hành có hiệu lực tại thời điểm kiểm kê) là 3.000.000 đồng/m2 sử dụng.
Giá trị còn lại của nhà nêu trong ví dụ trên được xác định theo các bước sau:
1. Khảo sát đánh giá chất lượng còn lại của từng kết cấu chính của nhà
Dựa vào thực trạng để xác định tỷ lệ chất lượng còn lại các kết cấu chính của nhà theo TCXDVN 373 : 2006 “Chỉ dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà”. Ta có kết quả như sau:
TT |
Kết cấu chính |
Tỷ lệ chất lượng còn lại (%) |
1 |
Móng |
70 |
2 |
Tường |
60 |
3 |
Nền, sàn |
65 |
4 |
Kết cấu đỡ mái |
75 |
5 |
Mái |
60 |
2. Xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà
= 64,4%
Dựa vào kết quả trên và tra bảng (Phụ lục số 2) để xác định tỷ lệ giá trị các kết cấu chính của nhà, ta có tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà như sau:
(70% x10%)+(60% x 18%)+(65% x 5%)+(75% x 9%)+(60% x 17%)
10% + 18% + 5% + 9% + 17%
3. Giá trị còn lại của nhà
Giá trị còn lại của nhà = 64,4% x 3.000.000 đ/m2 x 50 m2
= 96.610.170 đồng
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 1326/BXD-QLN hướng dẫn kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định là nhà, vật kiến trúc
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số hiệu: | 1326/BXD-QLN |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 08/08/2011 |
Hiệu lực: | 08/08/2011 |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!