Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 836/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/07/2007 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 02/07/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 836/CT-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2007 |
CHỈ THỊ
Về tăng cường quản lý đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước 6 tháng cuối năm 2007
Trong 06 tháng đầu năm 2007, nhìn chung các ngành, địa phương, đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai kế hoạch đầu tư, xây dựng; qua đó đã góp phần tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2007 theo các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế; tiến độ giải ngân vốn đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn ODA, tín dụng nhà nước và trái phiếu Chính phủ còn rất chậm; những yếu kém trong quản lý đầu tư, xây dựng chậm được khắc phục đã ảnh hưởng không tốt đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và các năm sau.
Để khắc phục kịp thời tình trạng này, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước cần khẩn trương và nghiêm túc trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ; trong đó cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Trong tháng 7 năm 2007:
Trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu để bảo đảm đồng bộ với các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, phù hợp với điều kiện thực tế trong nước và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phương án áp dụng quy định về đấu thầu đối với các dự án ODA, bảo đảm đồng bộ với quy định của pháp luật về đấu thầu của nước ta và yêu cầu của các nhà tài trợ.
Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện: Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các nhà tài trợ trình Thủ tướng Chính phủ việc thống nhất giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ về nội dung quy định đối với báo cáo nghiên cứu khả thi, trình tự thẩm định và phê duyệt dự án ODA.
b) Trong quý III năm 2007:
Trình Chính phủ sửa đổi Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với yêu cầu đầu tư của các ngành, lĩnh vực kinh doanh, nhất là lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc bố trí kế hoạch, xây dựng và triển khai thực hiện dự án đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư với các chế tài xử lý cụ thể đối với các hành vi vi phạm.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các cơ quan, địa phương liên quan ban hành các văn bản quy định về lập, thẩm định và phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư (dự án độc lập hoặc dự án thành phần) được giao cho địa phương quản lý, thực hiện.
Cùng Tổ Công tác ODA của Chính phủ phối hợp với các cơ quan liên quan và các nhà tài trợ xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án ODA.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan rà soát, phát hiện và xử lý những vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách nhà nước, ODA, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư của Nhà nước; trong đó, xác định rõ trách nhiệm của từng Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, nhà thầu trong việc thực hiện dự án chậm tiến độ so với quy định; trường hợp vượt thẩm quyền xử lý, đề xuất và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan trình Chính phủ phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số 1037/VPCP-CCHC ngày 28 tháng 02 năm 2006, số 1037/VPCP-CCHC ngày 28 tháng 02 năm 2007 và số 6740/VPCP-KTTH ngày 15 tháng 11 năm 2006.
2. Bộ Tài chính
a) Trong tháng 7 năm 2007:
Hướng dẫn quản lý tài chính về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định cư theo quy định để giải phóng mặt bằng các dự án độc lập do chính quyền địa phương làm chủ đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế tạm ứng vốn cho các dự án nhóm A trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán hoặc điều chỉnh tổng dự toán theo quy định.
Rà soát, hoàn chỉnh quy trình thanh toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA theo hướng: phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan kiểm soát chi và các chủ thể khác tham gia quá trình đầu tư và xây dựng; xây dựng quy trình thanh toán phù hợp với đặc thù của các dự án ODA không thuộc loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản (các dự án thuộc lĩnh vực hành chính sự nghiệp, đầu tư đổi mới công nghệ, công nghệ cao); giảm thiểu sự chồng chéo trong kiểm tra, xét duyệt giữa khâu kiểm soát chi với các khâu xét duyệt khác; quy định các tiêu chuẩn tác nghiệp phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát; tăng cường vai trò kiểm soát trong và sau quá trình đầu tư, xây dựng.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn về: quản lý, thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và nguồn vốn ngân sách nhà nước; quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước để bảo đảm việc thanh toán, quyết toán và giải ngân dự án đầu tư thuận lợi, đúng pháp luật.
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cấp, chuyển vốn trực tiếp cho địa phương được ủy quyền quản lý, thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
d) Trong quý III năm 2007:
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ số dự toán của các Bộ, cơ quan trung ương sau ngày 30 tháng 6 năm 2007 chưa phân bổ hoặc phân bổ không đúng quy định, đồng thời đề xuất cắt giảm, bổ sung dự phòng ngân sách trung ương năm 2007 phục vụ việc xử lý các nhiệm vụ đột xuất phát sinh trong năm.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư và các thủ tục liên quan đến việc sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế cho công tác quy hoạch ở Trung uơng và địa phương theo quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan rà soát lại kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước năm 2007, nhất là đối với các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước có trị giá cổ phần hóa lớn để bảo đảm thực hiện hiệu quả, có tác động tích cực đến thị trường vốn và các cân đối vĩ mô.
e) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về tăng cường quản lý tài sản của các Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA).
3. Bộ Xây dựng
a) Trong tháng 7 năm 2007:
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung để bảo đảm hài hòa, đồng bộ và phù hợp với quy định của các Luật: Xây dựng, Đấu thầu, Đầu tư và Doanh nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát lại các quy định về: chọn tư vấn (thiết kế, giám sát, quản lý dự án); lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư (bao gồm cả thiết kế cơ sở) của các dự án đầu tư xây dựng công trình; lựa chọn nhà thầu trong xây dựng (xây lắp, cung cấp trang thiết bị công trình).
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan: trình Thủ tướng Chính phủ quy định về nội dung, yêu cầu, trình tự phê duyệt báo cáo khả thi (dự án đầu tư) của các dự án ODA; tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các dự án xi măng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc cấp giấy phép khai thác mỏ đá vôi và sét cho các dự án xi măng.
Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
b) Trong quý III năm 2007:
Sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng; trong đó, chú trọng các quy định về kiểm tra chất lượng, giám sát thi công, thủ tục, hồ sơ nghiệm thu và hoàn công.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trong tháng 7 năm 2007, rà soát điều chỉnh, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung những nội dung cần thiết để bảo đảm điều hành chính sách tiền tệ, chủ động, linh hoạt không tạo ra những yếu tố làm tăng lạm phát hoặc tăng giá bảo đảm nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Trong quý III năm 2007, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về khảo sát, đánh giá trữ lượng, chất lượng và cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là sản xuất xi măng.
b) Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 84/2007.NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc bổ sung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
6. Các Bộ, ngành và địa phương
a) Có trách nhiệm phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính rà soát quy định của các Nghị định và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung theo hướng hài hòa, đồng bộ, thủ tục hành chính đơn giản, phù hợp với điều kiện thực tế trong nước và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Trong tháng 7 năm 2007:
Hoàn thành phân bổ số vốn của kế hoạch năm 2007 cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư, trong đó tập trung bố trí vốn cho các dự án nhóm B, C đã triển khai nhưng chưa hoàn thành đúng thời hạn quy định " (dự án nhóm B thực hiện quá 4 năm và dự án nhóm C thực hiện quá 2 năm).
Không bố trí vốn trong năm 2007 cho các dự án chưa có quyết định đầu tư hoặc có quyết định đầu tư sau ngày 31 tháng 10 năm 2006.
Những Bộ, ngành, địa phương nào đã cắt giảm chi đầu tư so với chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao để bố trí cho các nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau thì phải điều chỉnh, cân đối bố trí đủ vốn theo đúng chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao.
c) Chủ động, tập trung chỉ đạo, điều hành, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuẩn bị đầu tư, thi công đối với các dự án lớn, quan trọng.
Điều chuyển ngay số vốn đã phân bổ trong kế hoạch của các dự án không có khả năng thực hiện trong năm 2007 cho các dự án có nhu cầu cấp thiết; trong đo, ưu tiên điều chuyển cho các dự án ODA và các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2007 nhưng còn thiếu vốn.
d) Sắp xếp, tổ chức lại các Ban quản lý dự án; đồng thời, phân cấp quản lý dự án để bảo đảm việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư không bị gián đoạn, chậm tiến độ quy định.
đ) Đối với các dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự án và trình duyệt theo quy định.
e) Chính quyền địa phương các cấp:
Phối hợp với các chủ đầu tư kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn liên quan đến việc thực hiện các dự án ODA, nhất là những vướng mắc về vốn đối ứng trong nước và giải phóng mặt bằng.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tổ chức tái định cư đối với các dự án nhóm A, các dự án hạ tầng nhóm B và C theo thời gian quy định.
g) Các chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển vốn thực hiện giải phóng mặt bằng cho địa phương theo tiến độ; thỏa thuận với chính quyền địa phương các cấp về giải phóng mặt bằng đối với các dự án kinh tế nhóm B và C.
h) Ban hành văn bản hướng dẫn tính toán chi phí, định mức đầu tư của các ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
i) Trong quý III năm 2007, tổ chức nghiệm thu khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành thuộc kế hoạch năm 2006 còn lại của các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hoàn tất các thủ tục theo quy định để thanh toán dứt điểm kế hoạch còn lại từ năm trước.
k) Các Bộ: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng và các địa phương: chỉ đạo, phối hợp với chủ đầu tư và nhà thầu khẩn trương giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình; tập trung chỉ đạo, thực hiện các dự án lớn, quan trọng, có ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2020; rà soát lại danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để phân cấp, điều chuyển, bàn giao cho địa phương làm chủ đầu tư.
l) Các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư đã vay vốn tín dụng của Nhà nước có trách nhiệm cân đối các nguồn vốn để trả nợ gốc và lãi vay theo đúng quy định.
m) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư; triển khai có hiệu quả công tác giám sát cộng đồng đối với hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
7. Ngân hàng Phát triển Việt
a) Rà soát lại các dự án đang thực hiện cho vay, kiến nghị đình hoãn và ngừng cho vay đối với các dự án đầu tư không hiệu quả, chưa được xác định rõ nguồn vốn bảo đảm thực hiện dự án.
b) Bảo đảm vốn đầu tư cho các dự án quan trọng, các dự án nhóm A đang vay vốn Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nhất là các dự án phát triển nguồn điện.
c) Tạm ứng vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước cho các gói thầu xây lắp, không phân biệt các trường hợp đấu thầu, chỉ định thầu hay tự thực hiện dự án.
d) Thực hiện tạm thanh toán đến 85% giá trị khối lượng công việc của các dự án thủy điện do các doanh nghiệp không thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư trong trường hợp tổng dự toán chưa được phê duyệt và chủ đầu tư có văn bản đề nghị.
đ) Các ngân hàng thương mại phải bảo đảm huy động đủ nguồn vốn để cho vay hợp vốn đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo đúng cơ cấu vốn đã ký trong các hợp đồng tín dụng, nhất là các dự án lớn, quan trọng.
8. Các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước
a) Nâng cao hơn nữa trách nhiệm phối hợp trong quá trình xây dựng các cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư.
b) Tổ chức giao ban thường xuyên để kiểm điểm, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quản lý và triển khai thực hiện các dự án đầu tư; trường hợp vượt thẩm quyền, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9. Đối với các dự án lớn, quan trọng và thiết yếu thuộc kế hoạch đầu tư giai đoạn đến năm 2020
a) Bộ Kế hoạc và Đầu tư chủ trì cùng các cơ quan liên quan xác định cơ chế và nguồn vốn đầu tư cho từng dự án; trên cơ sở đó, sớm xác định chủ đầu tư.
b) Các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ lập dự án, chào hàng cạnh tranh để chọn tư vấn trong nước và nước ngoài có đủ năng lực và kinh nghiệm.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan, các chủ đầu tư đề xuất, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cơ chế quản lý đầu tư, xây dựng áp dụng riêng cho từng dự án để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án này.
10. Các cơ quan thông tin đại chúng: không đưa những thông tin không chính xác,chưa được điều tra kỹ lưỡng làm ảnh hưởng không tốt đến việc thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước nghiêm túc tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến độ và kết quả thực hiện vào các thời điểm cuối quý III và cuối quý IV năm 2007./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (5b). Hà 305 |
THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Tấn Dũng |
01
|
Văn bản dẫn chiếu |
02
|
Văn bản dẫn chiếu |
03
|
Văn bản dẫn chiếu |
04
|
Văn bản dẫn chiếu |
05
|
Văn bản dẫn chiếu |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
08
|
Văn bản dẫn chiếu |
09
|
Văn bản dẫn chiếu |
10
|
Văn bản dẫn chiếu |
11
|
Văn bản dẫn chiếu |
12
|
Văn bản dẫn chiếu |
13
|
Văn bản dẫn chiếu |
14
|
Văn bản dẫn chiếu |
15
|
Văn bản dẫn chiếu |
16
|
Văn bản dẫn chiếu |
Chỉ thị 836/CT-TTg tăng cường quản lý đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước 6 tháng cuối 2007
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 836/CT-TTg |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Ngày ban hành: | 02/07/2007 |
Hiệu lực: | 02/07/2007 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!