hieuluat

Thông tư 56/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo từ biển theo tàu

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Số công báo: 141&142-01/2014
    Số hiệu: 56/2013/TT-BTNMT Ngày đăng công báo: 26/01/2014
    Loại văn bản: Thông tư Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
    Ngày ban hành: 31/12/2013 Hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Áp dụng: 01/03/2014 Tình trạng hiệu lực: Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực: Hàng hải, Tài nguyên-Môi trường
  • BỘ TÀI NGUYÊN
    VÀ MÔI TRƯỜNG
    ----------------------
    Số: 56/2013/TT-BTNMT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -----------------------
    Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013

     
     
    THÔNG TƯ
    QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐO TỪ BIỂN THEO TÀU
    -------------------------------
    BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
     
     
    Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
    Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
    Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật đo từ biển theo tàu.
     
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này quy định về nội dung, trình tự và yêu cầu kỹ thuật đo từ biển theo tàu để thành lập bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đo từ biển theo tàu.
    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Đo từ biển theo tàu là phương pháp đo giá trị tuyệt đối T của trường từ bằng thiết bị đo từ biển với đầu thu kéo thả theo tàu.
    2. Đo Deviaxia là đo giá trị trường từ tại 1 điểm theo các hướng tàu chạy khác nhau, nhằm xác định hiệu ứng hướng tàu chạy để liên kết số liệu đo đạc trường từ của khu vực nghiên cứu.
    3. Hiệu chỉnh Deviaxia là việc loại trừ ảnh hưởng hiệu ứng hướng tàu chạy lên giá trị trường từ trên các tuyến đo theo hướng khác nhau trong vùng nghiên cứu.
    4. Biến thiên từ là sự thay đổi trường địa từ theo thời gian, các loại biến thiên từ gồm biến thiên thế kỷ, biến thiên ngày đêm và bão từ.
    5. Biến thiên thế kỷ là sự thay đổi giá trị trung bình năm của trường địa từ theo thời gian.
    6. Biến thiên ngày đêm là sự thay đổi của trường địa từ trong thời gian một ngày đêm mặt trời.
    7. Bão từ là sự thay đổi đột ngột của trường địa từ với cường độ mạnh trong thời gian ngắn do dòng hạt mang điện phóng ra từ các vụ bùng nổ trên Mặt Trời (gió Mặt Trời) gây ra.
    8.Hiệu chỉnh biến thiên từ là việc loại trừ các biến thiên theo thời gian của các số liệu đo trường địa từ.
    9. Trường từ tổng hoặc trường từ toàn phần (T) là trường từ đo được tại điểm quan sát bao gồm trường từ bình thường trái đất ở thời điểm quan sát và trường từ gây nên bởi môi trường phía dưới và xung quanh điểm quan sát.
    10. Trường từ bình thường trái đất (To) là trường từ được coi như trường của một lưỡng cực từ với một cực gần cực Bắc địa lý và cực kia gần cực Nam địa lý. Lưỡng cực từ có trục là một đường thẳng tưởng tượng nối hai cực tạo thành một góc khoảng 11,3° so với trục quay của trái đất. Cực Bắc từ có tọa độ 70° vĩ độ Bắc, 96o kinh độ Đông; cực Nam từ có tọa độ 73o vĩ độ Nam và 156o kinh độ Đông.
    11. Trường dị thường từ ∆Ta là thành phần trường từ toàn phần sau khi trừ đi trường từ To.
    12. Trường dị thường từ ∆T là phần còn lại của trường từ toàn phần sau khi trừ đi một giá trị trường từ toàn phần chọn làm gốc nhưng không phải là trường từ To.
    13. Tesla (T) là đơn vị đo cường độ trường từ trong hệ đơn vị quốc tế SI.
    14. IGRF là trường từ mô phỏng của trái đất tính theo mô hình toán học chuẩn.
    15. Liên kết nội là liên kết số liệu đo từ trên các tuyến của một vùng khảo sát về một mức trường từ thống nhất.
    16. Liên kết ngoại là liên kết số liệu đo từ trên các vùng khảo sát được đo ở các thời kỳ khác nhau về cùng một mức trường ở một thời điểm thống nhất.
    Điều 4. Yêu cầu chung trong đo từ biển theo tàu
    1. Yêu cầu về mạng lưới tuyến đo
    a) Mạng lưới tuyến đo phải phù hợp với tỷ lệ bản đồ trường từ cần thành lập và đặc điểm cấu trúc địa chất vùng nghiên cứu theo 2 dạng: mạng lưới hình vuông và mạng lưới hình chữ nhật được quy định tại Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này;
    b) Trên vùng khảo sát phải bố trí đầy đủ các tuyến đo gồm tuyến thường, tuyến tựa, tuyến liên kết và tuyến kiểm tra;
    c) Tuyến đo từ biển phải được định vị dẫn đường bằng công nghệ định vị vệ tinh (bằng hệ thống GPS hoặc các hệ thống khác), độ lệch giữa tuyến thiết kế và tuyến đo thực tế không quá 2mm theo tỷ lệ bản đồ.
    2. Việc bố trí tuyến tựa, tuyến liên kết phải đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Nơi bố trí tuyến tựa, tuyến liên kết phải có trường từ bình ổn, gradient trường ít biến đổi;
    b) Các tuyến tựa phải được bố trí thành mạng đa giác khống chế toàn bộ diện tích khảo sát. Số lượng tuyến tựa phải bảo đảm để các tuyến dọc cắt qua diện tích khảo sát của các mùa đo và mỗi diện tích này ít nhất phải có một tuyến ngang cắt qua. Khoảng cách giữa các tuyến tựa từ 10 - 15km, trường hợp vùng khảo sát phức tạp thì áp dụng mạng lưới tựa đặc biệt với khoảng cách các tuyến tựa nhỏ hơn 10km;
    c) Tuyến liên kết phải cắt vuông góc với tuyến tựa. Trường hợp số lượng điểm cắt không đủ để liên kết chắc chắn thì dùng các tuyến thường được đo lặp làm tuyến liên kết;
    d) Khoảng cách giữa các tuyến liên kết không vượt quá 100km; khi đo từ có độ chính xác cao khoảng cách này phải nhỏ hơn 30km;
    đ) Độ dài mỗi tuyến tựa, tuyến liên kết khi đo từ với độ chính xác cao không quá 200km, với đo từ độ chính xác trung bình không quá 300km.
    3. Yêu cầu về thiết bị và phương tiện
    a) Phải sử dụng máy đo trường từ T liên tục, độ chính xác cao (0,1nT), không chịu ảnh hưởng bởi hướng đo, hoạt động ổn định trong khoảng nhiệt độ làm việc từ -45oC đến 60oC, có khả năng kết nối đồng bộ GPS, kết xuất số liệu dạng số và lưu giữ số liệu trên ổ cứng máy tính;
    b) Máy đo từ phải được kiểm định, kiểm tra, đánh giá các thông số kỹ thuật của máy trước khi đưa vào sử dụng;
    d) Tàu, thuyền sử dụng trong đo từ biển phải có kết cấu, công suất và tải trọng phù hợp, đảm bảo an toàn trong quá trình đo đạc và di chuyển trên biển.
    3. Công tác đo từ trên biển chỉ được thực hiện trong điều kiện gió dưới cấp 5 (năm).
    4. Cán bộ kỹ thuật đo từ biển phải có chuyên môn phù hợp và được tập huấn về an toàn lao động.
     
    Chương II
    THI CÔNG NGOÀI THỰC ĐỊA
     
    Điều 5. Công tác văn phòng trước thực địa và chuẩn bị thi công ngoài thực địa
    1. Công tác văn phòng trước thực địa gồm:
    a) Thu thập các thông tin về địa chất, địa vật lý đã được thực hiện liên quan đến khu vực đo từ; vị trí neo đậu tàu, vị trí đặt trạm biến thiên từ và vị trí đặt văn phòng thực địa;
    b) Trên cơ sở yêu cầu đo từ biển đã được phê duyệt và các thông tin thu thập được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, đơn vị thực hiện đo từ phải xây dựng đề cương thi công với các nội dung chủ yếu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này;
    c) Đề cương thi công đo từ biển phải được Thủ trưởng đơn vị chủ trì dự án thông qua.
    2. Công tác chuẩn bị thi công thực địa gồm:
    a) Kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị;
    b) Kiểm định máy đo từ biển và máy đo biến thiên từ tại phòng kiểm định chuyên ngành. Trường hợp máy đo từ bị hỏng trong khi đang thi công thì sau khi sửa chữa phải được kiểm định lại trước khi tiếp tục sử dụng.
    Đối với các máy đo từ mà ở các phòng kiểm định chuyên ngành trong nước không đủ điều kiện kiểm định thì đơn vị thi công phải tiến hành theo dõi và kiểm tra các thông số kỹ thuật để bảo đảm yêu cầu theo lý lịch máy của nhà sản xuất;
    c) Chuẩn bị các vật tư, phụ kiện chuyên dùng.
    Điều 6. Lắp đặt máy, thiết bị trên tàu đo từ biển
    1. Lắp đặt máy, thiết bị trên tàu
    a) Phòng lắp đặt máy, thiết bị phải được trang bị điều hòa nhiệt độ, có diện tích phù hợp bảo đảm đủ không gian để lắp đặt thiết bị và làm việc cho các kỹ thuật viên vận hành máy. Vị trí phòng lắp đặt máy, thiết bị phải bố trí cách xa buồng đặt máy tàu và ở nơi ít chịu ảnh hưởng rung lắc khi có sóng;
    b) Cáp nguồn, tời cáp thu tín hiệu và đầu thu phải bố trí ở sàn phía sau tàu trên diện tích bảo đảm để vận hành thuận lợi, an toàn;
    c) Các máy, thiết bị quy định tại điểm a và b Khoản này phải được lắp đặt trên bệ và được gia cố chắc chắn để chống sự dịch chuyển trong quá trình tàu dừng hoặc di chuyển trên biển; cáp cấp điện, cáp thu tín hiệu phải được bố trí theo đường riêng; máy phát điện phải đặt nơi thoáng mát và thuận lợi cho việc theo dõi thường xuyên trong thời gian vận hành;
    d) Máy đo từ phải được kết nối với thiết bị GPS.
    2. Kiểm tra sự ổn định của máy, thiết bị sau khi lắp đặt
    a) Chạy thử máy phát điện ở chế độ không tải và chế độ có tải;
    b) Đo thử thiết bị định vị dẫn đường GPS khi kết nối với máy từ ở chế độ tĩnh trong điều kiện máy tàu không hoạt động;
    c) Đo thử máy đo từ ở chế độ tĩnh trong điều kiện máy tàu không hoạt động bằng cách đưa đầu thu ra xa tàu trên 100m, lựa chọn dải đo, chu kỳ đo thích hợp; tiến hành đo thử máy trong thời gian tối thiểu 30 phút. Số liệu đo thử máy là một dạng tài liệu nguyên thủy.
    Điều 7. Di chuyển tàu đến vùng đo từ biển
    1. Tàu đo từ chỉ được phép di chuyển đến vùng đo sau khi máy, thiết bị đo từ đã được lắp đặt, kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
    2. Trước khi tàu đo từ di chuyển, phải kiểm tra việc tháo gỡ các dây nối từ các thiết bị khảo sát với các nguồn điện trên bờ; độ an toàn của các tời, cáp kéo thả đầu thu, cáp cấp điện cho các thiết bị và hệ thống máy đo từ.
    3. Chỉ được tiến hành đo đạc khi đã kiểm tra, bảo đảm các máy, thiết bị đo trên tàu và các trạm đo biến thiên từ, trạm định vị GPS vận hành bình thường.
    Điều 8. Đo chọn chiều dài cáp thả đầu thu
    1. Việc đo chọn chiều dài cáp thả đầu thu từ phải thực hiện trên vùng không có dị thường từ hoặc có trường từ ít thay đổi.
    2. Tiến hành đo chọn chiều dài cáp bằng cách tăng dần chiều dài cáp thả đầu thu đến khi số liệu đo không thay đổi, lần lượt đo theo hướng 0o và 180o ứng với mỗi chiều dài cáp thả.
    3. Trên cơ sở kết quả đo theo quy định tại Khoản 2 Điều này, lựa chọn chiều dài cáp đủ để bảo đảm ảnh hưởng của tàu lên số liệu đo nhỏ hơn 1/3 sai số cho phép lập bản đồ trường từ.
    Điều 9. Đo Dviaxia
    1. Phải tiến hành đo Deviaxia trước khi đo trên tuyến trong mỗi mùa khảo sát. Trường hợp đang đo mà phải thay thế máy đo từ hoặc sửa chữa máy đo từ thì phải tiến hành đo Deviaxia lại.
    2. Thời gian đo Deviaxia phải ngắn nhất và thực hiện vào thời điểm có biến thiên từ nhỏ nhất trong ngày.
    3. Vị trí đo Deviaxia phải được bố trí trong vùng khảo sát, nơi có địa hình đáy biển tương đối bằng phẳng và gradient trường từ nhỏ.
    4. Việc đo Deviaxia phải được tiến hành 2 lần (lượt đi và lượt về) tại một vị trí có tọa độ xác định theo các hướng 0o, 45o , 90o, 135o, 180o, 225o, 270o , 315o.
    5. Số liệu đo Deviaxia phải được hiệu chỉnh biến thiên từ, lập đường cong Deviaxia để xác định giá trị hiệu chỉnh theo một hướng thống nhất khi thành lập các bản đồ trường từ.
    Điều 10. Đo biến thiên từ
    1. Việc đo biến thiên từ phải được tiến hành đồng thời với quá trình đo từ trên biển.
    2. Trạm đo biến thiên từ phải được bố trí ở những nơi không có các dị thường từ và đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Khoảng cách giữa các trạm đo biến thiên từ phải nhỏ hơn 100km theo phương kinh tuyến;
    b) Khoảng cách từ trạm biến thiên từ đến vùng đo từ nhỏ hơn 200km theo phương vĩ tuyến;
    c) Phải cách xa đường giao thông, các đường tải điện, các nguồn gây dao động điện từ một khoảng cách để không làm ảnh hưởng đến kết quả đo;
    d) Trong phạm vi bán kính 2,5m trường từ không có sự khác biệt quá 5nT.
    3. Trong mỗi mùa khảo sát phải có tối thiểu 3 ngày theo dõi biến thiên liên tục 24/24 giờ để xác định quy luật biến thiên của khu vực.
    4. Đối với các máy đo biến thiên từ ghi số tự động thì chu kỳ đo là 1 - 2 phút. Đối với các máy đo biến thiên từ không có chế độ ghi tự động thì chu kỳ đo là 5 phút, mỗi lần phải đo hai số liệu và ghi giá trị trường từ và thời gian đo vào sổ.
    Điều 11. Đo từ trên tuyến thường
    1. Đo từ trên tuyến thường phải tiến hành theo phương pháp đo liên tục, chu kỳ đo tuỳ thuộc vào loại máy từ sử dụng trong khảo sát. Không tiến hành đo từ biển trong thời gian có bão từ.
    2. Việc kéo dài tuyến đo từ được thực hiện trong các trường hợp sau:
    a) Khi phát hiện có dị thường từ phải đo theo dõi dị thường ra đến hết vùng có dị thường;
    b) Khi có điều kiện thuận lợi cho phép tàu khảo sát tiến vào gần bờ hơn dự kiến thiết kế.
    3. Khi sử dụng từ 02 máy đo từ trở lên để đo trường từ trong cùng một mùa khảo sát tại cùng một khu vực, phải tiến hành đánh giá sự đồng bộ của các máy theo một trong hai cách sau:
    a) Đo đồng thời các máy trên một đoạn tuyến;
    b) Đo lặp lại một đoạn tuyến đã được đo bằng máy khác.
    4. Kỹ thuật viên vận hành máy đo từ phải ghi nhật ký đo theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tưnày.
    5. Trong quá trình đo, phải tổ chức cảnh giới, theo dõi thường xuyên về mức độ an toàn của thiết bị được kéo thả sau tàu. Khi có sự cố xảy ra phải kịp thời thông báo cho người có trách nhiệm biết để xử lý.
    6. Số liệu đo từ biển phải được ghi vào đĩa CD hoặc ổ cứng ngoài để chuyển cho bộ phận văn phòng thực địa xử lý sau mỗi chuyến đo.
    Điều 12. Đo từ trên tuyến tựa, tuyến liên kết và tuyến kiểm tra
    1. Đo từ trên tuyến tựa và tuyến liên kết
    a) Các chuyến đo từ trên tuyến tựa và tuyến liên kết phải được tiến hành trong thời gian ngắn nhất với biến thiên từ nhỏ nhất trong ngày;
    b) Các tuyến tựa phải được đo bằng cùng một loại máy, cùng điều kiện đo như trên tuyến thường, sai số đo đạc trên tuyến tựa phải nhỏ hơn sai số cho phép của bản đồ trường từ cần thành lập;
    c) Đo từ trên tuyến tựa và tuyến liên kết phải được thực hiện 2 lần liên tục theo lượt đi và lượt về, giá trị trường từ được lấy theo giá trị trung bình của 2 lần đo;
    d) Việc đo từ trên mạng lưới tuyến tựa có thể tiến hành trước hoặc sau khi đo hết các tuyến thường.
    2. Việc đo từ trên các tuyến kiểm tra chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành đo từ trên toàn bộ các tuyến thường theo mạng lưới thiết kế. Tuyến kiểm tra phải được bố trí cắt qua tất cả các tuyến thường. Số lượng tuyến kiểm tra được xác định trên cơ sở diện tích, hình dạng vùng đo từ và đảm bảo mỗi tuyến thường có ít nhất 1 điểm giao cắt với tuyến kiểm tra.
    3. Độ chính xác đo từ được xác định bởi sai số bình phương trung bình m1 của giá trị trường từ đo được tại các điểm giao cắt giữa các tuyến thường và tuyến kiểm tra.
     ( II.1)
    trong đó:
    m1: sai số đo từ;
    di: giá trị chênh lệch tại điểm thứ i giữa hai lần đo;
    n: số điểm giao cắt giữa tuyến kiểm tra với tuyến tuyến thường
    4. Độ chính xác đo từ được phân loại như sau:
    a) Độ chính xác thấp khi m1 > 15nT;
    b) Độ chính xác trung bình khi m1 = 5 ÷ 15nT;
    c) Độ chính xác cao khi m1 <>
    Điều 13. Nội dung công tác văn phòng thực địa
    1. Tiếp nhận số liệu đo từ biển, số liệu đo biến thiên từ.
    2. Kiểm tra chất lượng tài liệu mỗi chuyến đo bao gồm sự đồng bộ giữa số liệu đo trường từ và số liệu GPS, độ chính xác về vị trí của các tuyến đo thực tế so với thiết kế, chất lượng tài liệu trường từ thu thập. Trường hợp chất lượng tài liệu không đáp ứng yêu cầu thì phải yêu cầu đo lại.
    3. Xây dựng các đường cong biến thiên từ.
    4. Hiệu chỉnh sơ bộ deviaxia và biến thiên từ ngày đêm.
    5. Thành lập sơ đồ trường từ T với kết quả hiệu chỉnh sơ bộ.
    6. Phân tích sơ bộ nhằm xác định các dị thường từ, khoanh vùng các diện tích hoặc các đoạn tuyến có sự thay đổi về trường từ có khả năng liên quan đến các đối tượng địa chất để cung cấp kịp thời cho bộ phận thi công và các chuyên đề khác trong dự án cùng phối hợp nghiên cứu.
    Điều 14. Tháo dỡ thiết bị
    1. Kết thúc mùa khảo sát, toàn bộ thiết bị phải được tháo dỡ ngay sau khi tàu cập cảng và neo đậu tại bến.
    2. Kiểm kê, vệ sinh, đóng gói, bốc xếp các thiết bị lên bờ và vận chuyển về trụ sở đơn vị.
     
    Chương III
    VĂN PHÒNG LẬP BÁO CÁO
     
    Mục 1. VĂN PHÒNG SAU THỰC ĐỊA
    Điều 15. Nhiệm vụ văn phòng sau thực địa
    1. Hoàn thiện, thống kê các tài liệu nguyên thủy thu thập bao gồm số liệu đo từ biển, số liệu đo biến thiên từ, các nhật ký đo từ, kiểm tra và hoàn chỉnh việc đồng bộ giữa số liệu đo trường từ và số liệu GPS.
    2. Tính các giá trị hiệu chỉnh Deviaxia, hiệu chỉnh biến thiên từ ngày đêm, hiệu chỉnh đồng bộ máy (nếu có).
    3. Liên kết nội trong diện tích khảo sát để tính giá trị trường từ T và dị thường ∆Ta tương ứng mốc thời gian của mùa khảo sát.
    4. Thành lập bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta của mùa khảo sát.
    5. Lập báo cáo kết quả thi công thực địa.
    Điều 16. Tính giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm, hiệu chỉnh Deviaxia
    1. Giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm được xác định theo công thức:
    dTbt = Tđbt - Ttbn    (III.1)
    trong đó:
    dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm;
    Tđbt: giá trị trường từ đo được tại trạm biến thiên từ cùng thời điểm đo từ trên biển;
    Ttbn: giá trị trung bình trường từ trong suốt thời gian đo của mùa thực địa tại trạm biến thiên từ.
    2. Trường hợp đo từ trên những vùng biển xa, không thể đo được biến thiên từ thì sử dụng số liệu của đài địa từ gần nhất để hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm. Số hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm được tính trên cơ sở số liệu của đài địa từ theo công thức sau:
    dTbt = Tbt đài địa từ - Ttbn đài địa từ ( III.2 )
    trong đó:
    dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên để quy về trường từ tại một thời điểm;
    Tbt đài địa từ: giá trị đo được tại đài địa từ cùng thời điểm đo trên biển;
    Ttbn đài địa từ: giá trị trung bình năm lấy theo số liệu của đài địa từ. Khi chưa có giá trị Ttbn của đài địa từ để hiệu chỉnh thì được phép dùng giá trị Ttbn của năm trước nhưng phải hiệu chỉnh phần biến thiên thế kỷ theo năm đo đạc.
    3. Giá trị hiệu chỉnh deviaxia được xác định cho từng hướng đo của tuyến đo và lấy bằng gia số giá trị trường từ tại hướng đó trên đường cong Deviaxia.
    Điều 17. Xác định giá trị trường từ toàn phần T
    1. Giá trị trường từ T toàn phần được tính theo công thức:
    T = Tđo -dTbt -dTđe ( III.3)
    trong đó:
    T: giá trị trường từ T sau khi hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm và Deviaxia;
    Tđo: giá trị trường từ đo được trên tuyến đo;
    dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm;
    dTđe: giá trị hiệu chỉnh Deviaxia.
    2. Trường hợp kết quả đo lặp giữa các máy đo từ biển được sử dụng có sự chênh lệch quá 1/3 sai số cho phép của bản đồ trường từ cần thành lập thì phải tiến hành hiệu chỉnh đồng bộ máy. Khi đó giá trị trường từ T toàn phần được tính theo công thức:
    T = Tđo - dTbt - dTđe - dTđbm ( III.4)
    trong đó:
    T: giá trị trường từ T sau khi hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm, Deviaxia và hiệu chỉnh đồng bộ máy;
    Tđo: giá trị trường từ đo được trên tuyến đo;
    dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm;
    dTđe: giá trị hiệu chỉnh Deviaxia;
    dTđbm: giá trị hiệu chỉnh đồng bộ máy.
    1. Việc liên kết nội được tiến hành bằng cách sử dụng mạng lưới tựa hoặc sử dụng một số tuyến dọc và tuyến ngang tạo thành mạng lưới đa giác khép kín trên mạng lưới tuyến đo.
    2. Nội dung các phương pháp cân bằng mạng lưới tựa và tính giá trị trường từ toàn phần T năm khảo sát của vùng đo được quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
    1. Giá trị dị thường từ ∆Ta được tính theo công thức:
    ΔTa = T - To (III.5 )
    trong đó:
    T: giá trị cường độ trường từ toàn phần sau khi liên kết;
    To: giá trị trường từ bình thường IGRF tương ứng thời gian mùa thi công.
    2. Trường hợp đo từ ở tỷ lệ lớn hơn 1:50.000, diện tích vùng đo nhỏ và trường từ To trong phạm vi vùng đo ít thay đổi, có thể chọn một điểm giá trị T đã hiệu chỉnh và liên kết nội trong vùng làm gốc và tính dị thường ∆T = T - Tgốc hoặc tính Trend bậc 1 của trường từ T sau đó tính ∆T = T - trendT.
    Điều 20. Đánh giá sai số bản đồ trường từ
    Sai số của bản đồ trường từ được tính theo công thức sau:
     ( III.6)
    trong đó:
    e: sai số bản đồ;
    di: giá trị chênh lệch tại điểm thứ i giữa hai lần đo của tuyến kiểm tra và tuyến thường đã được hiệu chỉnh liên kết;
    n: số điểm cắt tham gia tính sai số với n ≥ 20. Trường hợp diện tích khảo sát nhỏ, không đủ 20 điểm giao cắt giữa tuyến thường với tuyến kiểm tra, cho phép sử dụng thêm các điểm giao cắt giữa tuyến dọc và tuyến ngang tham gia tính sai số.
    Điều 21. Lập bản đồ trường từ của vùng đo
    1. Bản đồ trường từ của vùng đo bao gồm:
    a) Bản đồ trường từ T;
    b) Bản đồ dị thường từ ∆Ta.
    2. Bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta phải được thành lập trên nền bản đồ địa hình đáy biển giản lược hoặc nền bản đồ độ sâu đáy biển giản lược, hệ tọa độ VN-2000.
    3. Bản đồ trường từ T phải được thành lập dưới dạng bản đồ đẳng trị. Các đường đẳng trị vẽ màu đen nét liền, trên đó ghi rõ giá trị trường từ của đường đẳng trị. Tiết diện đẳng trị được lấy bằng 2 đến 3 lần sai số bản đồ cần thành lập.
    4. Bản đồ dị thường từ ∆Ta phải được thành lập dưới dạng bản đồ đẳng trị màu. Tiết diện đẳng trị được lấy bằng 2 đến 3 lần sai số bản đồ cần thành lập. Bản đồ đẳng trị màu được biểu diễn theo 1 trong 2 dạng sau:
    a) Đường đẳng trị màu đen liền nét, nền màu hồng hoặc đỏ biểu thị trường dị thường từ dương với độ đậm tăng dần theo cường độ trường; nền màu xanh biểu thị trường dị thường từ âm, với độ đậm tăng dần theo giá trị âm lớn;
    b) Đường đẳng trị liền nét có màu thay đổi biểu thị sự thay đổi trường từ. Nguyên tắc chọn màu của đường đẳng trị theo quy định chọn màu nền tại điểm a Khoản này.
    5. Trường hợp dự án đo từ có yêu cầu phải thành lập bản đồ đồ thị dị thường từ ∆Ta thì thực hiện như sau:
    a) Bản đồ đồ thị dị thường từ ∆Ta phải thể hiện được các đồ thị trường từ của các tuyến theo đúng vị trí của tuyến trên bản đồ. Trường từ dương biểu diễn bằng màu đỏ, trường từ âm biểu diễn bằng màu xanh;
    b) Tỷ lệ ngang của bản đồ đồ thị dị thường từ ∆Ta được lấy bằng tỷ lệ của bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta;
    c) Tỷ lệ đứng được chọn sao cho 1mm trên bản đồ ứng với 2 ÷ 3 lần sai số bình phương trung bình xác định trường dị thường từ ∆Ta. Trường hợp khu vực trường dị thường từ có cường độ mạnh thì được phép tăng tỷ lệ đứng và phải đóng khung đánh dấu khu vực này.
    Điều 22. Lập báo cáo kết quả thi công
    Sau khi kết thúc mùa khảo sát phải lập báo kết quả thi công. Nội dung chủ yếu của báo cáo kết quả thi công được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
    Mục 2. VĂN PHÒNG LẬP BÁO CÁO TỔNG KẾT
    Điều 23. Nhiệm vụ của công tác văn phòng lập báo cáo tổng kết
    1. Thống kê, hệ thống hóa các tài liệu nguyên thủy đã thực hiện của toàn dự án.
    2. Hiệu chỉnh, liên kết tài liệu đo từ đã tiến hành theo các mùa về thời điểm thống nhất.
    3. Thành lập các bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta cho toàn vùng đo của dự án.
    4. Xử lý, phân tích và luận giải địa chất tài liệu từ biển.
    5. Viết báo cáo tổng kết.
    Điều 24. Hiệu chỉnh biến thiên thế kỷ
    1. Hiệu chỉnh biến thiên thế kỷ để tính chuyển trường từ T và dị thường ∆Ta các năm khảo sát quy về năm thành lập bản đồ trường từ, số liệu biến thiên thế kỷ lấy theo IGRF.
    2. Trường từ T và dị thường ∆Ta năm thành lập bản đồ được tính theo các công thức sau:
    T(năm TLBĐ) = T(năm khảo sát) - dTtk                       (III.7)
    ∆Ta(năm TLBĐ) = ∆T a(năm khảo sát) - dTtk                 (III.8)
    trong đó:
    T(năm TLBĐ):giá trị trường từ T năm thành lập bản đồ;
    ∆T a(năm TLBĐ): giá trị trường dị thường ∆Ta năm thành lập bản đồ;
    T(năm khảo sát): giá trị trường từ T năm khảo sát;
    ∆T a(năm khảo sát): giá trị trường dị thường ∆Ta năm khảo sát;
    dTtk: đại lượng biến thiên thế kỷ cần hiệu chỉnh giá trị trường từ đo được ở năm khảo sát quy về năm thành lập bản đồ.
    Điều 25. Liên kết ngoại toàn dự án
    1. Việc liên kết ngoại toàn dự án chỉ được tiến hành sau khi đã tiến hành hiệu chỉnh biến thiên thế kỷ và được quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
    2. Trường hợp có tuyến đo liên kết cắt qua tất cả các vùng khảo sát và các vùng liên kết nằm liền kề nhau cho phép dùng 2 ÷ 3 tuyến thẳng để liên kết ngoại.
    3. Trường hợp không có các tuyến đo liên kết, phải sử dụng các đoạn đo chờm phủ của các tuyến thường hoặc các tuyến tựa để liên kết ngoại.
    Điều 26. Thành lập bản đồ
    1. Nội dung và phương pháp thành lập bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
    2. Sai số bản đồ thành lập được tính theo công thức (III.6).
    Điều 27. Xử lý, phân tích và luận giải địa chất tài liệu đo từ
    1. Toàn bộ tài liệu đo từ phải được xử lý, phân tích và luận giải địa chất nhằm:
    a) Làm rõ đặc điểm của trường từ và các dị thường từ;
    b) Xác định các cấu trúc địa chất, đứt gãy, magma, khoáng sản liên quan.
    2. Kết quả xử lý, phân tích luận giải tài liệu đo từ được thể hiện dưới dạng các bản đồ hoặc sơ đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu từ. Bản đồ hoặc sơ đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu từ phải thể hiện các nội dung chủ yếu sau:
    a) Hệ thống đứt gãy và các yếu tố thế nằm của đứt gãy chính (độ sâu phát triển, hướng cắm, hướng dịch chuyển);
    b) Các đơn vị cấu trúc theo tài liệu từ: các đới, khối, phụ khối cấu trúc, các vùng nâng sụt móng;
    c) Các thành tạo magma.
    Điều 28. Báo cáo tổng kết
    1. Báo cáo tổng kết công tác đo từ biển gồm thuyết minh và các bản vẽ kèm theo. Báo cáo tổng kết phải phản ánh đầy đủ các nội dung đã thực hiện, các kết quả đạt được theo quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
    2. Báo cáo tổng kết công tác đo từ phải được số hoá, phân lớp thông tin, biểu diễn và quản lý bằng công cụ GIS phù hợp với hệ thống các bản đồ của dự án điều tra cơ bản tài nguyên khoáng sản biển mà công tác đo từ biển là một bộ lập.
    Điều 29. Tài liệu nguyên thủy công tác đo từ biển
    Tài liệu nguyên thủy gồm công tác đo từ biển gồm:
    1. Đĩa ghi kết quả đo trường từ.
    2. Đĩa ghi tọa độ tuyến đo.
    3. Tài liệu đo biến thiên từ.
    4. Bản đồ tuyến đo.
    5. Tài liệu kiểm định, kiểm tra máy.
    6. Sơ đồ tài liệu thực tế tuyến đo.
    7. Nhật ký đo địa vật lý và các sổ ghi chép thực địa khác.
    Điều 30. Sản phẩm đo từ biển
    1. Báo cáo tổng kết.
    2. Các tài liệu nguyên thủy.
     
    Chương IV
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
     
    Điều 31. Hiệu lực thi hành
    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014
    Điều 32. Tổ chức thực hiện
    1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, hàng năm báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện Thông tưnày.
    2. Trong quá trình thực hiện Thông tưnày, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp./.
     

    Nơi nhận:
    - Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg Chính phủ;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Tòa án Nhân dân tối cao;
    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - Sở Tài nguyên và Môi trường
    các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    - Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
    - Cổng TTĐT Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
    - Lưu: VT, PC, KHCN, TCBHĐVN.(5b).
    KT.BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Chu phạm Ngọc Hiển

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 56/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo từ biển theo tàu

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Số hiệu: 56/2013/TT-BTNMT
    Loại văn bản: Thông tư
    Ngày ban hành: 31/12/2013
    Hiệu lực: 01/03/2014
    Lĩnh vực: Hàng hải, Tài nguyên-Môi trường
    Ngày công báo: 26/01/2014
    Số công báo: 141&142-01/2014
    Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
    Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X