Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại | Số công báo: | 30&31 - 11/2006 |
Số hiệu: | 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | 28/11/2006 |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Như Đính, Nguyễn Trọng Điều, Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 02/10/2006 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 13/12/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Đã sửa đổi |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ
THƯƠNG MẠI - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC NGÀY 02 THÁNG
10 NĂM 2006
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định
số 120/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ phụ
cấp ưu đãi theo nghề đối với công
chức quản lý thị trường;
Căn cứ ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn
bản số 2961/VPCP-VX ngày 02/6/2006 của Văn phòng Chính
phủ về chế độ phụ cấp trách
nhiệm đối với lái tầu, lái xe, lái ca nô
trực tiếp phục vụ công tác tại các đội
quản lý thị trường;
Bộ
Thương mại, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo
nghề đối với công chức quản lý thị
trường và chế độ phụ cấp trách
nhiệm công việc đối với lái tầu, lái xe, lái
ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội
quản lý thị trường như sau:
2. Mức phụ
cấp ưu đãi và cách tính:
a) Mức phụ cấp ưu
đãi được qui định như sau:
Mức phụ cấp
ưu đãi 25% áp dụng đối với Kiểm soát
viên thị trường (mã số 21.189); Kiểm soát viên
trung cấp thị trường (mã số 21.190); Nhân viên
kiểm soát thị trường (mã số 21.217).
Mức phụ cấp ưu đãi 20% áp dụng đối với
Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188).
Mức phụ cấp ưu
đãi 15% áp dụng đối với Kiểm soát viên cao
cấp thị trường (mã số 21.187).
b) Cách tính:
Mức phụ cấp ưu đãi được
tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ
cấp thâm niên vượt khung(nếu có).
Công thức tính:
Mức
phụ cấp ưu đãi được hưởng |
= |
Mức
lương tối thiÓu chung |
X |
Hệ số
lương theo ngạch bậc hiện hưởng |
+ |
Hệ
số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
(nếu có) |
+ |
%(quy theo hÖ sè) phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có) |
x |
Tỷ
lệ % phụ cấp ưu đãi |
Trường hợp được bổ
nhiệm vào ngạch công chức quản lý thị
trường cao hơn (nâng ngạch) mà tổng tiền
lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo
nghề ở ngạch mới được bổ
nhiệm thấp hơn tổng tiền lương
cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề
đã hưởng ở ngạch cũ thì được
bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng tiền
lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo
nghề đã hưởng ở ngạch cũ so với
tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp
ưu đãi theo nghề ở ngạch mới cho
đến khi được nâng bậc lương
liền kề ở ngạch mới bổ nhiệm.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý thị trường
tỉnh B, đang hưởng hệ số lương 4,32
bậc 7, ngạch Kiểm soát viên thị trường (mã
số 21.189), phụ cấp chức vụ lãnh đạo
hệ số 0,70; thời gian xét nâng bậc lương
lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004.
Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp
ưu đãi theo nghề tháng 7/2006 của ông A là [(4,32+0,70) +
(4,32+0,70) x 25%] x 350.000 đồng/tháng = 2.196.250 đồng.
Đến ngày 01/8/2006, ông A được
bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên chính thị
trường (mã số 21.188), xếp hệ số
lương 4,40 bậc 1, phụ cấp chức vụ lãnh
đạo hệ số 0,70; thời gian xét nâng bậc lương
lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004.
Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp
ưu đãi theo nghề một tháng của ông A là
[(4,40+0,70) + (4,40+0,70) x 20%] x 350.000 đồng/tháng = 2.142.000
đồng.
Do tổng mức tiền lương
cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề
ở ngạch mới được bổ nhiệm (Kiểm
soát viên chính thị trường) thấp hơn tổng mức
tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo
nghề đã hưởng ở ngạch cũ (Kiểm soát
viên thị trường) nên ông A được bảo lưu
phần chênh lệch là 54.250đồng/tháng (2.196.250
đồng - 2.142.000 đồng) cho đến khi được
nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới
được bổ nhiệm( bậc 2, hệ số lương
4,74 ngạch Kiểm soát viên chính thị trường).
3. Nguyên tắc áp dụng:
a) Đối tượng được
hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy
định tại khoản 1, Mục I Thông tư này là
những người được cấp có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm vào các ngạch
công chức quản lý thị trường;
b) Người
được bổ nhiệm vào ngạch công chức quản
lý thị trường nào thì được hưởng mức
phụ cấp ưu đãi theo nghề của ngạch công
chức đó;
c) Đối tượng nêu tại
khoản 1, Mục I Thông tư này không được
hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong các
trường hợp sau:
- Thời gian
công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài
hưởng 40% tiền lương theo quy định
tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang.
- Thời gian học tập trung trong nước từ ba
tháng liên tục trở lên.
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng
lương từ một tháng liên tục trở lên.
- Thời gian
nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian
quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã
hội hiện hành của Nhà nước.
- Thời gian bị đình chỉ công tác.
II. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH
NHIỆM CÔNG VIỆC
2. Mức phụ
cấp trách nhiệm công việc:
Mức phụ cấp: Hệ số 0,3 so
với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ
quy định.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ
CHI TRẢ PHỤ CẤP
1. Nguồn kinh
phí để chi trả chế độ phụ cấp
ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công
việc đối với công chức quản lý thị
trường được bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp
kinh phí để chi trả các chế độ phụ cấp
qui định tại Thông tư này chưa được
bổ sung trong dự toán chi hàng năm của Bộ Thương
mại và các địa phương thì nhu cầu và nguồn
kinh phí thực hiện theo Thông tư hướng dẫn xác
định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương của Bộ Tài chính.
2. Phụ cấp
ưu đãi theo nghề đối với công chức quản
lý thị trường được chi trả cùng kỳ
lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng
bảo hiểm xã hội và không dùng để tính đóng bảo
hiểm y tế.
3. Phụ cấp
trách nhiệm công việc đối với công chức lái
tầu, lái xe, lái canô trực tiếp phục vụ công tác
tại các đội quản lý thị trường được
chi trả theo qui định tại khoản 2, Mục III,
Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp trách nhiệm công việc đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
4. Công chức thuộc biên chế trả lương
của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo
nghề đối với công chức quản lý
thị trường được
hưởng kể từ ngày 22/6/2006 (ngày Quyết
định số 120/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ
phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với
công chức quản lý thị trường có hiệu lực
thi hành).
3. Chế độ phụ
cấp trách nhiệm công việc đối với lái tầu,
lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại
các đội quản lý thị trường
được hưởng kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các địa
phương phản ánh về Bộ Thương mại,
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ
TÀI CHÍNH THỨ
TRƯỞNG Trần
Văn Tá
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ
NỘI VỤ THỨ
TRƯỞNG Nguyễn Trọng Điều
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ THƯƠNG MẠI THỨ TRƯỞNG Đỗ Như
Đính |
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản căn cứ |
03
|
Văn bản sửa đổi, bổ sung |
04
|
Văn bản dẫn chiếu |
05
|
Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề công chức quản lý thị trường
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại |
Số hiệu: | 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 02/10/2006 |
Hiệu lực: | 13/12/2006 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
Ngày công báo: | 28/11/2006 |
Số công báo: | 30&31 - 11/2006 |
Người ký: | Đỗ Như Đính, Nguyễn Trọng Điều, Trần Văn Tá |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã sửa đổi |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!