Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 07/1999/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 25/01/1999 | Hết hiệu lực: | 31/10/2014 |
Áp dụng: | 01/01/1998 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 07/1999/ TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 1 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠM THỜI ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 30/4/1995;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ, ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 769/TTg ngày 18/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 1121/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về phương án hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính tạm thời đối với Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long như sau:
I- NHỮMG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Ngân nàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là loại hình doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ ban đầu do nhà nước cấp, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự bù đắp chi phí hoạt động và rủi ro về nghiệp vụ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn.
2- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long thực hiện chế độ quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh theo "Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước" ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế này của Bộ Tài chính và các chế độ khác về tài chính được quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng. Đồng thời, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được hưởng một số chế độ đặc thù quy định tại Quyết định số 769/TTg ngày 18/9/1997 và Quyết định số 1121/QĐ-TTg ngày 14/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn dưới đây:
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Việc miễn giảm thuế đối với Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long (quy định tại điều 2 Quyết định số 1121/TTg ngày 4/12/1998 của thủ tướng Chính phủ) được thực hiện như sau:
1.1- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long được giảm tối đa 50% số thuế lợi tức (từ 1999 là thuế thu nhập doanh nghiệp) phải nộp. Thời gian được giảm thuế trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Luật thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1.2.- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được để lại phần thu sử dụng vốn điều lệ được Nhà nước cấp để hỗ trợ chênh lệch lãi suất cho vay ưu đãi so với lãi suất cho vay thông thường do thực hiện chính sách nhà nước về nhà ở thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Việc sử dụng phần thu sử dụng vốn điều lệ do Nhà nước cấp được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3 của Thông tư này.
1.3.- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và kịp thời việc nộp vào ngân sách nhà nước các khoản thuế (trừ phần thuế được miễn, giảm nói trên) và các khoản thu nộp khác (nếu có) theo luật định.
2- Chế độ phân phối lợi tức sau thuế, trích lập và sử dụng các quỹ:
2.1- Phân phối lợi tức:
Lợi tức thực hiện hàng năm của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được xác định bằng: tổng thu nhập thực hiện trong năm (bao gồm cả số bù chênh lệch lãi suất từ nguồn thu sử dụng vốn) trừ (-) tổng chi phí thực hiện trong năm.
Lợi tức thực hiện hàng năm được phân phối như sau:
- Nộp thuế lợi tức (hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp) theo luật định (trừ phần thuế được miễn giảm).
- Trích tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp để bù đắp chênh lệch lãi suất cho vay ưu đãi do thực hiện chính sách nhà nước về nhà ở thuộc đồng bằng sông Cửu Long.
- Trả các khoản tiền phạt do vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn v.v...
- Phần lợi tức còn lại dược dùng để:
+ Trích 5% lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa theo quy định hiện hành.
+ Trích lập Quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi theo quy định tại Thông tư số 70 TC/TCDN ngày 5/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi tức sau thuế và quản lý các quỹ của doanh nghiệp nhà nước.
2.2- Chế độ sử dụng các quỹ:
- Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long được sử dụng theo đúng chế độ quy định tại Thông tư số 70 TC/TCDN ngày 05 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế dộ phân phối lợi tức sau thuế và quản lý các quỹ của doanh nghiệp Nhà nước.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều lệ được sử dụng để tăng vốn Điều lệ hàng năm.
3- Quản lý, sử dụng tiền thu sử dụng vốn từ vốn Điều lệ do Nhà nước cấp được quy định như sau:
3.1- Xây dựng kế hoạch:
Đầu quý IV hàng năm, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long dự kiến kế hoạch về số tiền thu sử dụng vốn phải nộp được Nhà nước cho để lại để lập kế hoạch cho vay hộ có thu nhập thấp và các đối tượng theo diện chính sách trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long có trách nhiệm gửi kế hoạch tài chính, trong đố có kế hoạch cho vay hộ có thu nhập thấp và các đối tượng theo diện chính sách đã được Hội đồng quản trị phê duyệt cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng và các tổ chức tài chính) để theo dõi.
Kế hoạch cho vay hộ có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách làm nhà được hưởng lãi xuất ưu đãi:
a. Xác định đối tượng cho vay được hưởng lãi xuất uu đãi:
- Hộ có thu nhập thấp và các đối tượng thuộc diện chính sách được vay vốn làm nhà ở có khả năng trả được nợ, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long báo cáo Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để xác định chuẩn mực hộ có thu nhập thấp, hộ chính sách được vay làm nhà ở theo lãi xuất ưu đãi.
- Danh sách các hộ có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách được vay vốn làm nhà ở phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân Phường, Xã sở tại.
- Chủ hộ là đại diện của hộ vay vốn trong giao dịch tín dụng với Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
b. Lãi xuất cho vay ưu đãi làm nhà ở đối với nhân dân đồng bằng song Cửu Long:
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được áp dụng giảm lãi xuất cho vay như các dối tượng thuộc vùng khó khăn, miền núi, hải đảo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
c. Mức cho vay ưu đãi: Mức cho vay ưu đãi đối với các đối tượng thuộc diện chính sách và hộ có thu nhập thấp nêu trên tối đa không vượt quá 20 triệu đồng/căn hộ.
d. Căn cứ đối tượng cho vay, mức cho vay được hưởng lãi xuất ưu đãi mỗi hộ nêu trên, căn cứ dự kiến số tiền thu sử dụng vốn hàng năm, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long lập kế hoạch tổng số tiền cho vay, đối tượng cho vay, lãi xuất cho vay và tự cân đối số tiền chênh lệch lãi xuất cần bù đắp (lãi xuất cho vay ưu đãi và lãi xuất cho vay, trung dài hạn thông thường trên địa bàn cho vay của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long).
Công thức xây dựng kế hoạch bù chênh lệch lãi xuất:
Chênh lệch lãi suất trong năm kế hoạch |
|
Số vốn cho vay được cấp bù tháng |
|
Lãi suất cho vay trung, dài hạn thông thường tháng |
|
Lãi suất |
|
Số tháng cho vay được cấp bù trong năm |
Trong đó:
* Số vốn cho vay được cấp bù tháng: là số dư nợ cho vay được hưởng lãi suất ưu đãi bình quân kế hoạch phát sinh (tính tròn tháng). Dư nợ cho vay bình quân tháng là số trung bình cộng của số dư nợ được hưởng lãi suất ưu đãi kế hoạch đầu tháng và số dư nợ được hưởng lãi suất ưu đãi kế hoạch cuối tháng.
* Lãi suất cho vay trung, dài hạn thông thường tháng là lãi suất bình quân cho vay thực tế của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn cùng thời điểm ký kết hợp đồng vay (trong phạm vi mức lãi suất trần do Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định).
* Lãi suất cho vay ưu đãi là lãi suất cho vay đối với hộ thuộc diện chính sách, hộ có thu nhập thấp để làm nhà ở nêu tại mục b điểm 3.1, phần II trên đây.
3.2- Xử lý khoản chênh lệch lãi suất thực tế phát sinh khi kết thúc năm tài chính do cho các đối tượng chính sách, hộ có thu nhập thấp vay xây dựng và phát triển nhà ở:
- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long căn cứ vào số cho vay thực tế của năm báo cáo để xác định số chênh lệch lãi suất trong năm cần bù đắp theo phương pháp tích số:
Công thức tính toán:
Chênh lệch lãi suất thực tế trong năm |
|
Lãi suất trung, dài hạn thông thường tháng |
|
Lãi suất cho vay ưu đãi tháng |
|
Tổng các tích số giữa số dư nợ trung, dài hạn thực tế với số ngày dư nợ thực tế năm 30 |
- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long xác định số tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách nhà nước để bù đắp số chênh lệch lãi suất và thực hiện hạch toán vào thu nhập như sau:
+ Nếu số thu sử dụng vốn lớn hơn số trênh lệch lãi suất thì hạch toán vào thu nhập bằng số chênh lệch lãi suất đã xác định. Số thu sử dụng vốn còn lại sẽ được chuyển sang năm sau để sử dụng.
+ Nếu số thu sử dụng vốn nhỏ hơn số chênh lệch lãi suất thì chỉ hạch toán vào thu nhập bằng số thu sử dụng vốn được xác định trong năm. Số chênh lệch lãi suất còn thiếu chưa có nguồn bù đắp sẽ chuyển sang năm sau để bù đắp tiếp.
3.3- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm hạch toán theo dõi riêng các khoản sau đây:
- Số vốn cho vay xây dựng và phát triển nhà thuộc diện chính sách, hộ có thu nhập thấp và khoán chênh lệch lãi suất nói trên.
- Số tiền thu về sử dụng vốn đã dùng để bù đắp khoản chênh lệch lãi suất cho vay làm nhà ở cho hộ thuộc diện chính sách, hộ có thu nhập thấp.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư này và chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước theo chế độ hiện hành.
2- Thông tư này được áp dụng thực hiện kể từ năm 1998.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết kịp thời.
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản căn cứ |
03
|
Văn bản căn cứ |
04
|
Thông tư 07/1999/ TT-BTC quản lý tài chính tạm thời đối với ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 07/1999/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 25/01/1999 |
Hiệu lực: | 01/01/1998 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày hết hiệu lực: | 31/10/2014 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!