Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | QCVN 49:2011/BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 26/10/2011 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 01/01/2012 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông, Khoa học-Công nghệ |
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 49:2011/BTTTT
VỀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỂM - ĐA ĐIỂM DẢI TẦN DƯỚI 1 GHZ
SỬ DỤNG TRUY NHẬP FH-CDMA
National technical regulation
on Point–to–Multipoint radio equipment below 1 GHz using FH-CDMA
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các yêu cầu tối thiểu và phương pháp đo để đo kiểm hợp chuẩn các thiết bị vô tuyến điểm - đa điểm (P-MP) sử dụng phương pháp truy nhập FH-CDMA dải tần dưới 1 GHz.
Các hệ thống vô tuyến điểm - đa điểm (P-MP) cung cấp truy nhập đến cả mạng công cộng và mạng thuê riêng bằng các giao diện mạng được chuẩn hoá khác nhau (ví dụ như mạch vòng hai dây, ISDN...).
Có thể sử dụng hệ thống này để xây dựng các mạng truy nhập bằng kiến trúc đa tế bào để phủ sóng các vùng nông thôn. Một yêu cầu quan trọng để liên lạc trong các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa là khả năng khắc phục điều kiện không có đường truyền sóng trực xạ (NLOS).
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này gồm các ứng dụng điểm - đa điểm đặc thù, được phân phát trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc trong bất kỳ lớp mạng chuyển tải bổ sung nào, bao gồm cả đa truy nhập Internet:
truyền dẫn
có liên quan đến các giao diện tương tự và
liên quan đến giao diện số.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các yêu cầu đối với thiết bị đầu cuối vô tuyến và thiết bị vô tuyến chuyển tiếp.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
ITU-R F.697-2 Error performance and availability objectives for the local grade portion at each end of an integrated services digital network connection at a bit rate below the primary rate utilizing digital radio-relay systems.
ITU-T G.821 Error performance of an international digital connection operating at a bit rate below the primary rate and forming part of an integrated services digital network.
ETS 300 019 Equipment Engineering (EE); Environmenal conditions and environment test for telecommunications equipment.
EN 300 385 Radio Equipment and Systems (RES);ElectroMagnetic Compatibility (EMC) standard for digital fixed radio links and ancillary equipment with data rates at around 2 Mbit/s and above.
1.4. Giải thích từ ngữ
1.4.1. Kênh tần số vô tuyến - kênh RF (Radio Frequency channel)
Một phần của băng tần vô tuyến được nhà quản lý ấn định tuân theo các yêu cầu của ITU-R, CEPT và Cục tần số Vô tuyến điện (RFD).
1.4.2. Khoảng cách kênh (channel spacing)
Khoảng cách giữa tần số trung tâm của các kênh RF lân cận nhau.
1.4.3. Băng tần được ấn định (assigned band)
Tập hợp tất cả các kênh RF được ấn định cho hệ thống FH-CDMA. Băng tần được ấn định này có thể gồm một vài kênh RF không liên tục (xem Hình 1).
1.4.4. Kênh phụ (sub-channel)
Chia nhỏ nguyên các kênh RF theo hướng dẫn của nhà sản xuất (xem Hình 1).
|
|
|
Hình 1 - Quan hệ giữa kênh phụ, kênh RF và băng tần được ấn định
1.4.5. Nhảy tần (frequency Hopping - FH)
Kỹ thuật trải phổ bằng cách chuyển liên tục các tuyến vô tuyến từ kênh phụ này đến kênh phụ khác. Các tuyến như vậy không bị giới hạn đến một kênh RF đơn.
1.4.6. Thời gian truyền dẫn (dwell time)
Khoảng thời gian truyền dẫn trên một kênh phụ.
1.4.7. Thời gian chuyển đổi (transition time)
Khoảng thời gian giữa hai lần truyền dẫn liên tiếp trên các kênh phụ khác nhau, trong khoảng thời gian đó không có trao đổi thông tin.
1.4.8. Chuỗi nhảy (hopping sequence)
Chuỗi các kênh phụ theo một tuyến thông tin cụ thể.
1.4.9. Khoảng thời gian nhảy tần (hopping period)
Thời gian giữa hai lần bắt đầu truyền dẫn liên tiếp trên một kênh phụ. Khoảng thời gian này bằng tổng thời gian chuyển đổi và thời gian truyền dẫn.
1.5. Ký hiệu
dB decibel
dBm decibel ứng với 1 mW
GHz Giga héc
km kilo mét
Mbit/s Mega bit trên giây
MHz Mega héc
Ns nano giây
ppm phần triệu
1.6. Chữ viết tắt
ATPC |
Điều khiển công suất phát tự động |
Automatic Transmit Power Control |
BA |
Định vị kênh điều khiển quảng bá |
Broadcast Control Channel Allocation |
BER |
Tỷ lệ lỗi bit |
Bit Error Rate |
CCS |
Trạm điều khiển trung tâm |
Central Controller Station |
CRS |
Trạm vô tuyến trung tâm |
Central Radio Station |
CS |
Trạm trung tâm |
Central Station |
CW |
Sóng liên tục |
Continuous Wave |
DAMA |
Đa truy nhập gán theo yêu cầu |
Demand Assigned Multiple Access |
DS-CDMA |
Đa truy nhập phân chia theo mã chuỗi trực tiếp |
Direct Sequence Code Division Multiple Access |
EMC |
Tương thích điện từ trường |
ElectroMagnetic Compatibility |
FCL |
Tải dung lượng đầy đủ |
Full Capacity Load |
FDD |
Truyền dẫn song công phân chia theo tần số |
Frequency Division Duplex |
FDMA |
Đa truy nhập phân chia theo tần số |
Frequency Division Multiple Access |
FH |
Nhảy tần |
Frequency Hopping |
FH-CDMA |
Đa truy nhập phân chia theo mã nhảy tần |
Frequency Hopping Code Division Multiple Access |
ISDN |
Mạng dịch vụ số tích hợp |
Integrated Service Digital Network |
ITU |
Liên minh viễn thông quốc tế |
International Telecommunications Union |
LO |
Bộ dao động nội |
Local Oscillator |
P-MP |
Điểm - đa điểm |
Point to Multipoint |
PSTN |
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng |
Public Switched Telephone Network |
QDU |
Đơn vị méo lượng tử |
Quantization Distortion Unit |
RF |
Tần số vô tuyến |
Radio Frequency |
RS |
Trạm lặp |
Repeater Station |
RSL |
Mức của tín hiệu thu |
Receive Signal Level |
Rx |
Máy thu |
Receiver |
TDD |
Truy nhập song công phân chia thời gian |
Time Division Duplex |
TDMA |
Đa truy nhập phân chia theo thời gian |
Time Division Multiple Access |
TE |
Thiết bị đầu cuối |
Terminal Equipment |
TM |
Truyền dẫn và ghép kênh |
Transmission and Multiplex |
TMN |
Mạng quản lý viễn thông |
Telecommunications Management Network |
TS |
Trạm đầu cuối |
Terminal Station |
Tx |
Máy phát |
Transmitter |
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Đặc tính kỹ thuật chung
2.1.1. Cấu hình hệ thống
Trạm trung tâm kết nối với tổng đài chuyển mạch nội hạt (điểm dịch vụ) thực hiện chức năng điều khiển tập trung bằng cách chia sẻ tổng các kênh sẵn có trong hệ thống. Trạm trung tâm kết nối với tất cả các trạm đầu cuối (TS) hoặc qua một trạm lặp (RS) bằng các đường truyền dẫn vô tuyến. Khi có một tuyến truyền dẫn số khả dụng, có thể tối ưu việc hoạt động của mạng vô tuyến bằng cách tách riêng CSS được lắp đặt tại vị trí tổng đài và CRS.
CHÚ THÍCH 1: Một CRS có thể bao gồm nhiều thiết bị thu phát.
CHÚ THÍCH 2: CCS có thể điều khiển nhiều CRS.
CHÚ THÍCH 3: Một TS có thể phục vụ nhiều TE.
Hình 2 - Cấu hình hệ thống
Sơ đồ khối RF dưới đây biểu diễn các kết nối điểm - điểm của các máy thu phát P-MP giữa CRS và TS và ngược lại trong Hình 3.
|
|
Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống RF
CHÚ THÍCH: Các điểm trong sơ đồ khối trên chỉ là các điểm chuẩn; các điểm B, C và D, B’, C’ và D’ có thể trùng nhau.
2.1.1.1. Cấu hình đo kiểm chung
Thiết bị P-MP được thiết kế hoạt động như một hệ thống truy nhập kết nối với một nút mạng (ví dụ chuyển mạch nội hạt) và thiết bị đầu cuối của khách hàng (Hình 2). Thực hiện các phép đo kiểm hợp chuẩn trên một hướng tuyến đơn lẻ (Hình 3), nhưng đối với các phép đo xác định, ví dụ với thiết bị được thiết lập báo hiệu, cả tuyến lên và xuống phải hoạt động, bố trí cấu hình thiết bị tối thiểu để đo cho chỉ một thuê bao như trong Hình 4, trong đó các tuyến RF hướng lên và xuống phải được tách riêng bằng một cặp song công với các bộ suy hao riêng biệt được chèn vào cho mỗi tuyến. Khi không có thêm sự chỉ dẫn của nhà cung cấp khuyến nghị các tuyến hoạt động tại ngưỡng [(RSL) + n] dB với n là một nửa dải động của tuyến ngoại trừ khi đang đo kiểm máy thu. Các máy thu khác cần tiếp tục hoạt động tại ngưỡng (RSL) + n dB.
Hình 4 - Cấu hình đo kiểm trạm đầu cuối đơn lẻ
Ghép các bộ chia đã hiệu chuẩn hoặc các bộ ghép có hướng vào các điểm A, B, C và D (Hình 4) theo yêu cầu đối với từng phép đo, hoặc để tạo ra các điểm đo hoặc nguồn nhiễu.
CHÚ THÍCH 1: Ghép các bộ chia đã hiệu chuẩn hoặc bộ ghép có hướng vào các điểm A, B, C và D theo yêu cầu đối với từng phép đo, hoặc để tạo ra các điểm đo hoặc nguồn nhiễu.
CHÚ THÍCH 2: Khi đo kiểm máy phát TS để chứng tỏ rằng thiết bị đáp ứng các yêu cầu về phát xạ giả và mặt nạ phát xạ, mạch chia chỉ có một TS nối đến và có thể bỏ đi mạch này.
CHÚ THÍCH 3: Hệ thống P-MP cần đo kiểm là hệ thống song công, yêu cầu các tính năng như đồng bộ thời gian/tần số và ATPC cho cả hai tuyến lên và xuống phải hoạt động chính xác. Để đảm bảo kết quả đo trên tuyến lên hoặc tuyến xuống (ví dụ RSL của máy thu) không chịu ảnh hưởng của các tuyến khác thì cần phải tạo ra suy hao thấp hơn, hoặc tăng công suất của máy phát, trong tuyến khác đó. Khi không có chỉ dẫn của nhà cung cấp thiết bị, khuyến nghị các tuyến khác phải hoạt động tại ngưỡng (RSL) + n dB.
Tất cả các thủ tục đo trong quy chuẩn này, phải áp dụng cho cả CRS và TS. Trừ khi có quy định khác, nếu không phải thực hiện phép đo các yêu cầu thiết yếu tại điện áp cung cấp danh định và tới hạn, và tại nhiệt độ môi trường với công suất ra cực đại. Các phép đo tần số, phổ tần, công suất RF tại các tần số cao, trung bình và thấp nằm trong dải tần số được công bố. Thực hiện việc lựa chọn các tần số RF này bằng điều khiển từ xa hoặc cách khác.
Các trạm trung tâm hoặc trạm đầu xa có ăng ten tích hợp phải được trang bị cáp đồng trục thích hợp hoặc chuyển đổi ống dẫn sóng để dễ dàng thực hiện được các phép đo đã được mô tả.
|
|
Hình 5 - Cấu hình đo kiểm nhiều trạm đầu cuối
Đối với các phép đo cần phải sử dụng đồng thời nhiều TS, thì bố trí đo kiểm như trong Hình 5. Để trao đổi được thông tin, có thể mô phỏng tải lưu lượng và các thiết bị như mạch vòng trở lại từ xa để định tuyến lưu lượng qua hệ thống.
Cấu hình bố trí đo kiểm này nhằm đảm bảo rằng thiết bị hoạt động theo cách thông thường tương tự cấu hình của thiết bị khi đo kiểm mặt nạ của máy phát và RSL.
Đối với hệ thống có các tuyến riêng rẽ yêu cầu các chuỗi nhảy tần khác nhau thì sử dụng cấu hình như Hình 6. Trong cấu hình này thì một CRS được kết nối với một hay nhiều TS.
Tuỳ theo mục đích đo mà thiết lập mẫu nhảy tần theo một trong các điều kiện sau:
Nếu có thể, sử dụng chế độ hoạt động danh định, tuy nhiên một vài phép đo có thể yêu cầu cấu hình đo khác.
Hình 6 - Cấu hình đo kiểm nhiều CRS và TS
2.1.2. Bố trí các kênh và băng tần số RF
Các băng tần số sử dụng cho hệ thống P-MP phải theo qui định của Cục tần số Vô tuyến điện.
Bảng1 - Các băng tần số
Băng tần số |
146 MHz đến 174 MHz |
335,4 MHz đến 380 MHz |
410 MHz đến 430 MHz |
440 MHz đến 470 MHz |
870 MHz đến 890 MHz/915 MHz đến 935MHz |
Bảng 1 dưới đây liệt kê một số băng tần dưới 1 GHz sử dụng cho hệ thống P-MP.
2.1.2.1. Bố trí kênh
Việc bố trí các kênh vô tuyến phải tuân theo yêu cầu của Cục Tần số Vô tuyến điện.
2.1.2.2. Các phương pháp song công
Có thể sử dụng một trong hai phương pháp truyền dẫn song công FDD hoặc TDD.
2.1.3. Yêu cầu tương thích giữa thiết bị của nhiều nhà sản xuất
Không có yêu cầu để vận hành CS của một hãng với TS và RS của một hãng khác.
2.1.4. Chỉ tiêu lỗi truyền dẫn
Các thiết bị thuộc phạm vi Quy chuẩn kỹ thuật này phải được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng mạng như qui định trong Khuyến nghị ITU-R F.697-2, các yêu cầu kết nối số phải theo các chỉ tiêu trong Khuyến nghị ITU-T G.821.
2.1.5. Điều kiện môi trường
Thiết bị phải đáp ứng các qui định về điều kiện môi trường có trong ETS 300 019, tài liệu này qui định các khu vực được che chắn hoặc không được che chắn, phân loại và mức độ cần phải đo kiểm.
Nhà sản xuất phải công bố loại điều kiện môi trường mà thiết bị được thiết kế phải tuân thủ.
2.1.5.1. Thiết bị trong khu vực được che chắn (trong nhà)
Thiết bị hoạt động trong khu vực có điều khiển nhiệt độ hoặc điều khiển nhiệt độ từng phần phải tuân thủ các yêu cầu của ETS 300 019 tại các mục 3.1 và 3.2.
Một cách tuỳ chọn, có thể áp dụng các yêu cầu khắt khe hơn của ETS 300 019 các mục 3.3 (tại vị trí không có điều khiển nhiệt độ), mục 3.4 (tại vị trí có thiết bị ổn nhiệt) và mục 3.5 (các vị trí có mái che).
2.1.5.2. Thiết bị trong khu vực không được che chắn (ngoài trời)
Thiết bị hoạt động trong khu vực không được che chắn phải tuân thủ các yêu cầu của ETS 300 019 tại các mục 4.1 hoặc 4.1E.
Với các hệ thống trong tủ vô tuyến được che chắn hoàn toàn có thể áp dụng các mục 3.3, 3.4 và mục 3.5 trong ETS 300 019 cho thiết bị ngoài trời.
2.1.6. Điện áp cung cấp
Nếu điện áp của nguồn điện nằm trong dải qui định của ETS 300 132 thì giao diện với nguồn điện phải tuân thủ các phần tương ứng của tiêu chuẩn này. Đối với nguồn điện 230 VAC và 48 VDC thì giao diện phải thoả mãn các đặc tính qui định trong ETS 300 132 các phần 1 và phần 2.
CHÚ THÍCH: Một vài ứng dụng có thể yêu cầu dải điện áp của nguồn điện không nằm trong tiêu chuẩn ETS 300 132.
2.1.7. Tương thích điện từ trường
Thiết bị phải tuân thủ các điều kiện trong EN 300 385.
2.1.8. Giao diện TMN
Giao diện TMN, nếu có, phải phù hợp với Khuyến nghị ITU-T G.773.
2.1.9. Đồng bộ các tốc độ bit tại giao diện
Hệ thống sử dụng các giao diện số phải có các phương pháp để đồng bộ bên trong và ngoài với mạng. Độ dung sai về đồng bộ của hệ thống này phải đáp ứng các yêu cầu trong các Khuyến nghị ITU-T G.810 và G.703.
2.1.10. Yêu cầu rẽ nhánh/phi đơ/ăng ten
2.1.10.1. Đặc tính cổng ăng ten
2.1.10.1.1. Giao diện RF
Nếu giao diện RF (các điểm C và C’ trong Hình 3) có thể truy nhập được thì nó phải là cáp đồng trục 50 W. Bộ kết nối phải tuân thủ IEC 60169-3 hoặc IEC 60339.
2.1.10.1.2. Suy hao
Nếu RF có thể truy nhập được (các điểm C và C’ trong Hình 3), suy hao tại các điểm này phải lớn hơn 10 dB tại mức trở kháng chuẩn.
2.1.11. Các đặc tính nhảy tần
Chu kỳ nhảy tần không được vượt quá 0,4 giây.
2.2. Các thông số của hệ thống
2.2.1. Dung lượng hệ thống
Trong quy chuẩn này, dung lượng hệ thống là dung lượng truyền dẫn của CS, nó chính là tốc độ bit cực đại được truyền đi trong không gian giữa một CS đã biết và trạm từ xa kết hợp với nó (các TS và RS).
Nhà sản xuất phải thông báo dung lượng hệ thống.
2.2.2. Trễ tuyến vòng
Trễ tuyến vòng cho kênh lưu lượng 64 kbit/s không được vượt quá 20 ms.
Có thể có trễ tuyến vòng dài hơn tại các tốc độ bit khác nhau và khi sử dụng mã hoá thoại tại các tốc độ thấp hơn 64 kbit/s. Để duy trì trễ này, đưa hệ thống vào trong mạng truyền dẫn mà không làm suy giảm chất lượng truyền thoại, phải đảm bảo tính tương thích với Khuyến nghị ITU-T G.131.
2.2.3. Độ trong suốt
Hệ thống phải trong suốt hoàn toàn: nút mạng và thiết bị thuê bao (các điểm F và G trong Hình 2) liên lạc với nhau không cần biết sự có mặt của các tuyến vô tuyến.
2.2.4. Các phương pháp mã hoá thoại
Sử dụng một trong các phương pháp mã hoá sau:
Có thể sử dụng các phương pháp mã hoá khác nêu có chất lượng tương đương (sử dụng các số đo QDU, MOS).
2.2.5. Các đặc tính của máy phát
Tất cả các đặc tính của máy phát có liên quan đến hệ thống dưới bất kỳ điều kiện tải nào.
Các giá trị và phép đo tham chiếu đến điểm C’ của Hình 3.
Phải thực hiện các phép đo khi CRS (tối thiểu có một thiết bị thu phát) ở điều kiện chất tải hoàn toàn, nhà sản xuất phải qui định điều kiện tải này.
Tại mức tín hiệu thu như trong 2.2.7.2 thì mức BER phải nhỏ hơn hoặc bằng 10-6.
Các đặc tính của máy phát đã biết phải phù hợp với các tín hiệu đầu vào thích hợp tại các điểm A hoặc B trong Hình 3.
2.2.5.1. Công suất ra RF cực đại
a) Yêu cầu
Công suất ra trung bình cực đại của máy phát (tính trung bình cho CRS, RS và TS) không được vượt quá +43 dBm. Phải tính đến giá trị EIRP của hệ thống và không được vượt quá giá trị qui định trong “Thể lệ Vô tuyến điện quốc tế”.
b) Mục đích
Xác định công suất ra RF trung bình cao nhất trong một xung truyền dẫn tại điểm chuẩn B’ hoặc C’ (Hình 7) nằm trong giới hạn của nhà cung cấp thiết bị ± dung sai, giá trị này không được vượt quá giá trị cực đại trong quy chuẩn.
c) Thiết bị đo
d) Cấu hình đo
Hình 7 - Cấu hình phép đo công suất ra RF cực đại
Hướng từ CRS đến TS
Nếu truyền dẫn không liên tục, cần sử dụng máy đo công suất có chức năng lấy mẫu theo thời gian hoặc máy phân tích phổ đã hiệu chuẩn tốt có chức năng giữ giá trị đỉnh. Một lựa chọn khác là chia kết quả theo chu kỳ hoạt động của máy phát theo công bố của nhà cung cấp thiết bị.
CHÚ THÍCH: Để hỗ trợ các phép đo mức công suất, có thể sử dụng hai định nghĩa sau:
e) Thủ tục đo
Đặt CRS ở chế độ nhảy tần danh định với số lượng cực đại các kênh phụ được kích hoạt.
Thiết lập mức công suất của máy phát cực đại, đo kiểm công suất ra trung bình của máy phát tại điểm B’ hoặc C’.
Hướng từ TS đến CRS
Với mục đích đo kiểm như trên, TS phải cung cấp công suất ra cực đại như công bố của nhà cung cấp thiết bị. Thực hiện phép đo trên một TS đơn lẻ. Thiết lập mức công suất của máy phát cực đại, đo công suất ra trung bình cực đại của máy phát tại điểm B’ (Hình 7) trong khi đang truyền dẫn. Nếu truyền dẫn là không liên tục thì phải sử dụng máy đo công suất có chức năng lấy mẫu theo thời gian hoặc máy phân tích phổ đã hiệu chuẩn tốt có chức năng giữ giá trị đỉnh để thực hiện phép đo này. Một lựa chọn khác là chia kết quả theo chu kỳ hoạt động của máy phát như công bố của nhà cung cấp thiết bị.
Nếu có thể, đặt công suất ra TS đến giá trị cực đại.
f) Cấu hình đo
Ghép một bộ ghép có hướng đã hiệu chuẩn vào điểm chuẩn D trong cấu hình đo Hình 5.
g) Thủ tục đo
Đặt TS ở chế độ nhảy tần danh định hoặc chế độ tần số đơn.
Máy phát TS được điều chế với một tín hiệu PRBS. Công suất ra của TS tại điểm B’ hoặc C’ không được vượt quá giá trị công suất ra cực đại qui định trong quy chuẩn.
2.2.5.2. Công suất ra RF cực tiểu (nếu cần)
a) Mục đích
Xác định công suất trung bình ra tối thiểu của thiết bị, có lắp mạch điều khiển công suất, đo được tại điểm chuẩn B’ hoặc C’ có nằm trong giới hạn của quy chuẩn không.
b) Thiết bị đo
Như trong phép đo công suất cực đại.
c) Cấu hình đo
Như trong phép đo công suất cực đại.
d) Thủ tục đo
Đặt mức công suất của máy phát cực tiểu, đo công suất ra của máy phát tại điểm B’ (C’).
2.2.5.3. Điều khiển công suất phát tự động (ATPC)
ATPC được xem là chức năng tuỳ chọn. Nhà sản xuất phải công bố dải điều khiển của ATPC và các mức dung sai liên quan. Thực hiện phép thử với mức công suất đầu ra tương ứng với:
a) Mục đích
Khi thực hiện chức năng ATPC, phải kiểm tra hoạt động của vòng lặp điều khiển, có nghĩa là công suất ra Tx liên quan đến mức vào tại máy thu đầu xa.
b) Thiết bị đo
Như trong phép đo công suất cực đại.
c) Cấu hình đo (tự động)
|
Hình 8 - Cấu hình đo kiểm chức năng ATPC
d) Thủ tục đo
Đặt hệ thống ở chế độ nhảy tần danh định. Đặt mức đầu ra của máy phát cực đại, đo mức công suất trung bình tại điểm B’(C’). Lặp lại phép đo khi đặt mức công suất ra của máy phát cực tiểu.
Bộ suy hao B (Hình 8), ban đầu được thiết lập để có mức ra của máy phát cực tiểu, tiếp tục điều chỉnh cho đến khi đạt được mức ra cực đại. Trên toàn bộ dải công suất của máy phát, phải duy trì mức vào máy thu trong giới hạn của quy chuẩn. Lặp lại phép đo kiểm để xác định chất lượng của chức năng điều khiển công suất phát tự động, giữa công suất máy phát cực đại và công suất máy phát cực tiểu thoả mãn các yêu cầu của quy chuẩn.
2.2.5.4. Mặt nạ phổ RF
a) Yêu cầu
Thực hiện phép đo mặt nạ phổ RF tại điểm C’, thực hiện phép đo với máy phân tích phổ có chức năng lấy mẫu theo thời gian và giữ được giá trị đỉnh.
Mức chuẩn của phổ ra là mức 0 dB nằm trên đỉnh của phổ được điều chế, không tính đến sóng mang dư.
Mặt nạ phổ không bao gồm các dung sai tần số.
Hình 9 - Mặt nạ phổ công suất
Bảng 2 - Khoảng cách kênh theo các điểm chuẩn của mặt nạ phổ
Mức tương ứng ® |
Điểm A 0 dB |
Điểm B -25 dB |
Điểm C -25 dB |
Điểm D -45 dB |
Khoảng cách kênh (MHz) ¯ |
0,5 x khoảng cách kênh |
0,8 x khoảng cách kênh |
1,0 x khoảng cách kênh |
1,5 x khoảng cách kênh |
1 |
0,5 MHz |
0,8 MHz |
1 MHz |
1,5 MHz |
2 |
1 MHz |
1,6 MHz |
2,0 MHz |
3,0 MHz |
Bảng 3 - Thiết lập máy phân tích phổ
Độ rộng băng phân giải |
Độ rộng băng video |
Thời gian quét |
30 kHz |
300 Hz |
10 s |
Các phép đo mặt nạ phổ RF phải được thực hiện tại kênh tần số cao nhất, thấp nhất và trung bình của thiết bị cần đo.
b) Mục đích
Xác định phổ tần số của thiết bị nằm trong giới hạn của quy chuẩn đối với CRS và trong giới hạn mặt nạ đã công bố đối với TS.
c) Thiết bị đo
d) Cấu hình đo
Hình 10 - Cấu hình đo mặt nạ phổ
Nối một bộ ghép có hướng đã hiệu chuẩn vào điểm chuẩn B trong cấu hình đo (Hình 6).
Thủ tục đo
Nối cổng ra của máy phát với máy phân tích phổ qua một bộ suy hao thích hợp.
Đo mặt nạ phổ tần của hệ thống giới hạn các kênh RF cao nhất, thấp nhất và trung bình. Phải thiết lập để nhảy tần giữa kênh phụ cao nhất và thấp nhất nằm trong dải kênh RF được đo kiểm.
Thủ tục đo
Máy phát của TS được điều chế với một tín hiệu đo từ bộ tạo tín hiệu PRBS. Quan sát và vẽ tín hiệu từ bộ ghép có hướng. Mức 0 dB trên đỉnh của phổ tần được điều chế không quan tâm đến các sóng mang dư. Khi không có qui định nên sử dụng các thông số trong Bảng 4 để thiết lập máy phân tích phổ để tiến hành phép đo.
Phải đo mặt nạ phổ tần của hệ thống giới hạn các kênh RF cao nhất, thấp nhất và trung bình. Phải thiết lập để nhảy tần giữa kênh phụ cao nhất và thấp nhất nằm trong dải kênh RF được đo kiểm.
Bảng 4 - Thiết lập máy phân tích phổ cho phép đo phổ công suất RF
Khoảng cách kênh, MHz |
1 |
1,75 đến 20 |
> 20 |
Tần số trung tâm |
Thực |
Thực |
Thực |
Độ rộng tần số quét, MHz |
CHÚ THÍCH |
CHÚ THÍCH |
CHÚ THÍCH |
Thời gian quét |
Tự động |
Tự động |
Tự động |
Độ rộng băng tần IF, kHz |
30 |
30 |
100 |
Độ rộng băng tần Video, kHz |
0,1 |
0,3 |
0,3 |
CHÚ THÍCH: 5 x khoảng cách kênh < độ rộng băng tần quét < 7 x khoảng cách kênh.
2.2.5.5. Sai số tần số vô tuyến
a) Yêu cầu
Sai số tần số vô tuyến phải đáp ứng các yêu cầu của khuyến nghị ITU-R SM.1045-1, được xác định đối với các trạm cố định trong băng tần thích hợp, tuy nhiên sai số tần số cho thể cho phép lên đến ± 20 ppm khi được sự đồng ý của nhà quản lý. Giới hạn này có tính đến cả hai yếu tố ngắn hạn và các ảnh hưởng lão hoá dài hạn. Với các thiết bị hợp chuẩn thì nhà sản xuất phải thông báo phần ngắn hạn có đảm bảo và phần dài hạn mong muốn.
b) Mục đích
Đo độ chính xác tần số theo một tần số gần với tần số trung tâm của dải tần số nhảy tần.
CHÚ THÍCH: Đối với hệ thống không bị ngắt (shut down) khi mất đồng bộ, thì phải đo độ chính xác tần số trong điều kiện mất đồng bộ.
Nhà cung cấp thiết bị phải công bố chức năng đồng bộ tần số của CRS và TS.
c) Thiết bị đo
d) Cấu hình đo
Hình 11 - Cấu hình đo kiểm độ ổn định tần số
e) Thủ tục đo
Máy phát hoạt động ở chế độ CW. Nếu không đặt được máy phát ở chế độ này, có thể sử dụng phương pháp khác khi có sự thoả thuận giữa nhà cung cấp và phòng thí nghiệm đo kiểm. Tần số đo được phải nằm trong giới hạn của quy chuẩn.
Thực hiện phép đo tần số theo 3 tần số (cao, trung bình, thấp).
2.2.5.6. Phát xạ giả
a) Yêu cầu
Theo khuyến nghị CEPT/ERC 74-01 các phát xạ giả được xác định là các phát xạ tại các tần số cách tần số sóng mang danh định nhiều hơn ±250% khoảng cách kênh. Bên ngoài khoảng ±250% của khoảng cách kênh (CS), các phát xạ giả của hệ thống vô tuyến dịch vụ cố định được quy định bởi khuyến nghị CEPT/ERC 74-01 cùng với dải tần số xem xét cho phép đo kiểm hợp chuẩn, thực hiện tại điểm chuẩn C.
b) Mục đích
Xác định các phát xạ giả do máy phát tạo ra nằm trong giới hạn của quy chuẩn Các phát xạ giả là các phát xạ bên ngoài băng tần cần để chuyển tải số liệu đầu vào tại máy phát đến máy thu có thể làm suy giảm mức mà không ảnh hưởng đến sự truyền tải thông tin tương ứng. Các phát xạ giả bao gồm các phát xạ hài, phát xạ ký sinh, các sản phẩm xuyên điều chế và các sản phẩm chuyển đổi tần số.
c) Thiết bị đo
d) Cấu hình đo
Hình 12 - Cấu hình đo các phát xạ giả tại cổng ăng ten dẫn
e) Thủ tục đo
Đặt máy phát ở chế độ nhảy tần, chuỗi các tần số hạn chế đến tần số một kênh RF. Nối cổng ra của máy phát với một máy phân tích phổ qua một bộ suy hao hoặc bộ lọc khấc thích hợp để hạn chế mức công suất vào máy phân tích phổ. Trong một vài trường hợp, khi giới hạn trên của tần số vượt quá dải tần của máy phân tích phổ, cần phải có bộ trộn và chuyển đổi ống dẫn sóng phù hợp. Điều quan trọng là phải đặc tính hoá phần mạch giữa máy phát và đầu vào bộ trộn hoặc máy phân tích phổ trên toàn bộ dải tần số cần đo.
Sử dụng các suy hao này để thiết lập đường giới hạn của máy phân tích phổ đến một giá trị để đảm bảo các thông số kỹ thuật tại điểm C’ (xem Hình 12) không bị vượt quá.
Máy phát hoạt động ở chế độ công suất đầu ra biểu kiến cực đại, đo và vẽ mức, tần số của tất cả các tín hiệu trong băng tần qui định trong quy chuẩn. Mỗi lần quét nên sử dụng bước quét 5 GHz với dải tần dưới 21,2 GHz và bước 10 GHz với dải trên 21,2 GHz. Tuy nhiên với phát xạ giả gần với giới hạn phải được vẽ trong khoảng tần hạn chế để chỉ ra rõ ràng rằng tín hiệu không vượt qua giới hạn.
Với các phát xạ có tần số lớn hơn 1 GHz, phải sử dụng băng phân giải 1 MHz và sử dụng băng phân giải 100 kHz với các phát xạ giả trong khoảng tần số 30 MHz và 1 GHz.
CHÚ THÍCH: Khi tiêu chuẩn yêu cầu đo phát xạ giả với thiết bị trong trạng thái được điều chế, phải đặt độ rộng băng phân giải của máy phân tích phổ đến mức ghi trong chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị. Phải điều chỉnh khoảng tần số, tốc độ quét của máy phân tích phổ để duy trì mức nhiễu nền thấp hơn đường giới hạn và duy trì máy phân tích phổ trong điều kiện đã hiệu chuẩn.
Do các mức của tín hiệu RF thấp và kỹ thuật điều chế băng rộng sử dụng trong thiết bị, các phép đo công suất RF bức xạ không chính xác nếu so với các phép đo dẫn. Vì vậy nếu thiết bị có ăng ten tích hợp thì nhà cung cấp thiết bị phải cung cấp phương tiện để chuyển đổi tín hiệu bức xạ thành một tín hiệu dẫn với kết cuối có trở kháng 50 W.
Phải đo tín hiệu dẫn RF qua một đường cáp đồng trục 50 W nối với máy phân tích phổ áp dụng cho các tần số thấp hơn tần số hoạt động nếu tần số hoạt động dưới 26,5 GHz. Điều này để tránh trường hợp các ống dẫn sóng bên ngoài hoạt động như một bộ lọc thông cao.
2.2.6. Các đặc tính của máy thu
2.2.6.1. Dải mức đầu vào
a) Yêu cầu
BER phải nhỏ hơn 10-3 đối với dải mức đầu vào lớn hơn 40 dB.
b) Mục đích
Xác định rằng máy thu đáp ứng tiêu chuẩn BER trong quy chuẩn trên toàn bộ dải mức đầu vào máy thu.
c) Thiết bị đo
d) Cấu hình đo
Hình 13 - Cấu hình đo dải mức đầu vào
e) Thủ tục đo
Đặt mẫu nhảy tần đến chế độ hoạt động danh định, sử dụng toàn bộ băng thông của thiết bị cần đo.
Phải đảm bảo rằng kết quả đo không bị ảnh hưởng của bất kỳ sự thay đổi nào trong mức công suất ra của máy phát. Nối đầu ra của bộ tạo mẫu với đầu vào máy phát (của CRS hoặc TS) và bộ tách lỗi nối đến đầu ra Rx (tương ứng với CRS hoặc TS).
Chuyển máy phát sang chế độ chờ (standby), điều chỉnh bộ suy hao biến đổi để có suy hao cực đại. Phải đảm bảo rằng chỉ có tín hiệu mà máy thu nhận được đi qua đường thông tin chính. Ngắt kết nối máy thu cần đo. Nối máy đo công suất, qua một cảm biến công suất thích hợp, đến điểm B(C) - tại đầu vào máy thu. Bật máy phát, và điều chỉnh bộ suy hao để đạt đến mức công suất giới hạn trên đối với phép đo dải mức đầu vào cho đến khi mức tín hiêu tại máy thu gây ra mức BER bằng với giới hạn có trong quy chuẩn. Chuyển máy phát sang chế độ chờ và kết nối lại máy thu cần đo.
Đặt mức đầu vào Rx đến mức giới hạn trên và dưới như trong qui định của quy chuẩn hoặc do nhà cung cấp qui định. Ghi lại mức BER cao hơn ứng với các mức tín hiệu đầu vào đã thiết lập cho Rx. Nếu cần tăng mức suy hao cho đến khi mức tín hiệu tại máy thu gây ra BER bằng với giới hạn có trong quy chuẩn và tính toán mức tín hiệu, nghĩa là mức đầu vào máy thu trừ đi mức tăng suy hao. Dải mức đầu vào máy thu là dải mức tín hiệu giữa các mức đầu vào máy thu giới hạn trên và dưới.
2.2.6.2. Phát xạ giả
a) Yêu cầu
Tại điểm chuẩn C, áp dụng các giá trị của khuyến nghị CEPT/ERC 74-01.
Phương pháp đo kiểm tương tự 2.2.5.6. Tiến hành đo đồng thời mức phát xạ giả từ một máy phát và máy thu của thiết bị song công sử dụng một cổng chung.
b) Mục đích
Xác định phát xạ giả từ máy thu nằm trong giới hạn của quy chuẩn.
2.2.7. Chất lượng hệ thống
2.2.7.1. BER là hàm của RSL
a) Yêu cầu
Đối với tín hiệu FH-CDMA, mức BER của máy thu phải bằng hoặc nhỏ hơn các giá trị được cho dưới đây, các giá trị này tham chiếu đến điểm C trong sơ đồ khối của hệ thống (Hình 3), khi không có méo tín hiệu đa đường.
Bảng 5 - BER theo mức tín hiệu đầu vào máy thu
Tốc độ bit |
BER 10-3 |
BER 10-6 |
0,5 Mbit/s |
- 94 |
- 90 |
1,0 Mbit/s |
- 91 |
- 87 |
1,75 Mbit/s |
- 89 |
- 85 |
CHÚ THÍCH 1: Với các hệ thống này các mức chuẩn được tính theo các công thức sau đây: với mức BER = 10-3 ( -91 + 10log10[tốc độ bit, Mbit/s]) dBm; với mức BER = 10-6 ( -87 + 10log10 [tốc độ bit, Mbit/s]) dBm. CHÚ THÍCH 2: Sử dụng điều chế không kết hợp (Incoherent) cho các ứng dụng số liệu gói. Khi sử dụng điều chế không kết hợp và các trạng thái điều chế cao hơn thì các mức tín hiệu xác định ở trên phải tăng 7 dB với điều chế 4FSK và 15 dB đối với điều chế 8FSK. |
Mục đích
Để xác định các mức tín hiệu thu được theo ngưỡng BER nằm trong giới hạn của quy chuẩn (tại mức thấp hơn của hai mức BER).
Thiết bị đo
Cấu hình đo
Hình 14 - Cấu hình đo BER là hàm của RSL
Cấu hình đo như trong Hình 14. Nối một bộ ghép đã hiệu chuẩn hoặc bộ chia thích hợp vào điểm chuẩn A trong cấu hình đo Hình 5.
Thủ tục đo
Đặt hệ thống ở chế độ nhảy tần danh định. CRS được điều chế với một tín hiệu đo thử PRBS từ bộ tạo mẫu. Tăng suy hao trên đường dẫn A – B sao cho mức RSL tại điểm C (Hình 5) bằng với yêu cầu trong quy chuẩn. Đối với mức tín hiệu thu được này, BER đo được tại TS phải là [10-3] như trong quy chuẩn hoặc thấp hơn.
Thực hiện lại phép đo [mức BER 10-6] với các mức BER khác.
Mục đích
Xác định các mức tín hiệu thu được theo ngưỡng BER nằm trong giới hạn của quy chuẩn (tại mức thấp hơn trong hai mức BER).
Thiết bị đo
Cấu hình đo
Cấu hình đo như trong Hình 14.
Thủ tục đo
Đặt thiết bị ở chế độ nhảy tần danh định. TS được điều chế với một tín hiệu đo PRBS từ bộ tạo mẫu. Tăng suy hao trên đường dẫn từ C- D sao cho mức RSL tại điểm chuẩn C (Hình 5) bằng với quy chuẩn. Đối với mức tín hiệu thu được này mức BER đo được tại CRS phải là 10-x như trong quy chuẩn hoặc thấp hơn.
Thực hiện lại phép đo [mức BER 10-y] với các mức BER khác.
2.2.7.1.1. Mức BER nền của thiết bị (nếu cần)
a) Mục đích
Xác định mức BER nền của thiết bị thấp hơn giới hạn trong quy chuẩn.
b) Thiết bị đo
c) Cấu hình đo
Hình 15 - Cấu hình đo mức BER nền của thiết bị
2.2.7.2. Độ nhạy can nhiễu (bên ngoài)
Các thủ tục đo sau đây được dùng để đo độ nhạy can nhiễu trong cả hai hướng từ CRS đến TS và ngược lại.
Tất cả các phép đo phải được thực hiện xung quanh điểm giữa của dải RF quan tâm hoặc trên kênh RF theo công bố của nhà sản xuất.
2.2.7.2.1. Can nhiễu cùng kênh
a) Yêu cầu
Với các hệ thống mức tín hiệu mong muốn đầu vào lớn hơn 1 dB hoặc 3 dB so với giá trị cho trong Bảng 6, phải sử dụng thêm một bộ tạo nhiễu cùng kênh giống như tín hiệu được điều chế, không tương quan, tại các mức cho trong Bảng 6, không được gây ra mức BER lớn hơn 10-6.
Bảng 6 - Độ nhạy can nhiễu cùng kênh
Suy giảm ngưỡng ® |
1 dB |
3 dB |
Khoảng cách kênh phụ ¯ |
Mức can nhiễu, dBm |
Mức can nhiễu, dBm |
1,0 |
- 117 |
- 111 |
2,0 |
- 114 |
- 108 |
3,5 |
- 112 |
- 106 |
7,0 |
- 109 |
- 103 |
14,0 |
- 106 |
- 100 |
b) Mục đích
Xác định độ nhạy can nhiễu cùng kênh của thiết bị đạt đến mức như yêu cầu của quy chuẩn.
Thiết bị đo
Cấu hình đo
Cấu hình đo độ nhạy can nhiễu cùng kênh như trong Hình 6. Nối bộ ghép có hướng đã hiệu chuẩn vào điểm chuẩn C để đưa tín hiệu can nhiễu cùng kênh vào hệ thống.
Số lượng TS sử dụng trong phép đo máy thu CRS phải được xác định theo chế độ hoạt động và độ nhạy của hệ thống, như công bố của nhà cung cấp thiết bị.
Thủ tục đo
Thiết bị đo
Cấu hình đo
Sử dụng cấu hình đo như Hình 6. Nối bộ ghép có hướng đã hiệu chuẩn vào điểm chuẩn C để đưa tín hiệu can nhiễu cùng kênh vào hệ thống.
Sử dụng hai CRS và một hoặc hai TS, nhảy tần theo chuỗi tương quan giống nhau (theo cả tần số và thời gian) như trong trường hợp hướng từ TS đến CRS, sử dụng cấu hình đo như trong Hình 6.
Nhà cung cấp thiết bị phải cho biết mã của mẫu nhảy tần.
Thủ tục đo
2.2.7.2.2. Can nhiễu kênh lân cận
a) Yêu cầu
Tất cả số đo mức can nhiễu và mức tín hiệu thu đều phải tham chiếu đến điểm C trong sơ đồ khối hệ thống (Hình 3).
Giới hạn can nhiễu kênh lân cận đối với tín hiệu được điều chế không tương quan cho trong Bảng 7.
Bảng 7 - Độ nhạy kênh lân cận với BER = 10-6
Suy giảm ngưỡng ® |
1 dB |
3 dB |
Khoảng cách kênh phụ ¯ |
Mức can nhiễu (dBm) |
Mức can nhiễu (dBm) |
1,0 |
- 101 |
- 95 |
2,0 |
- 98 |
- 92 |
3,5 |
- 96 |
- 90 |
7,0 |
- 93 |
- 87 |
14,0 |
- 90 |
- 84 |
b) Mục đích
Xác định độ nhạy can nhiễu kênh lân cận của hệ thống đạt đến các mức như qui định trong quy chuẩn.
Thiết bị đo
Cấu hình đo
Cấu hình đo như trong Hình 5. Nối bộ ghép có hướng đã hiệu chuẩn vào điểm chuẩn C để đưa tín hiệu can nhiễu kênh lân cận vào hệ thống.
Sử dụng hai TS và một hoặc hai CRS, nếu cần thiết, nhảy tần theo hai mẫu tương quan giống nhau lân cận, mỗi mẫu hạn chế đến một kênh RF đơn. Nhà cung cấp thiết bị phải cho biết các mã của mẫu nhảy tần.
Thủ tục đo
Thiết bị đo
Cấu hình đo
Đối với phép đo độ nhạy can nhiễu kênh lân cận sử dụng cấu hình đo như trong Hình 5. Nối bộ ghép có hướng đã hiệu chuẩn vào điểm chuẩn C để đưa tín hiệu can nhiễu kênh lân cận vào hệ thống.
Sử dụng hai CRS và một hoặc hai TS, nếu cần thiết, nhảy tần theo hai mẫu tương quan giống nhau, lân cận nhau, mỗi mẫu hạn chế đến một kênh RF đơn. Nhà cung cấp thiết bị phải cho biết các mã của mẫu nhảy tần.
Thủ tục đo
2.2.7.3. Can nhiễu CW
a) Yêu cầu
Đối với một máy thu hoạt động tại RSL quy định trong phần tương ứng với ngưỡng BER 10-6, việc thêm vào một bộ tạo nhiễu CW tại mức +30 dB so với tín hiệu mong muốn và tại bất kỳ tần số nào lên đến 2 GHz, trừ các tần số cách tần số trung tâm của kênh lên 450% khoảng cách kênh đồng cực (co-polar), không được gây ra một sự suy giảm nhiều hơn 1 dB so với ngưỡng BER.
Phép đo này được thiết kế để xác định các tần số mà máy thu có thể có đáp ứng giả, ví dụ tần số ảnh, đáp ứng hài của bộ lọc máy thu... Dải tần số đo kiểm thực phải được điều chỉnh phù hợp.
b) Mục đích
Phép đo này dùng để xác định các tần số đã biết tại đó máy thu có đáp ứng giả, ví dụ tần số ảnh, đáp ứng hài của bộ lọc máy thu... Dải tần số của phép đo phải phù hợp với chỉ tiêu trong quy chuẩn.
c) Thiết bị đo
d) Cấu hình đo
Hình 16 - Cấu hình đo can nhiễu tạp CW
e) Thủ tục đo
Đặt hệ thống ở chế độ nhảy tần danh định. Tắt đầu ra của bộ tạo tín hiệu, tăng mức suy hao truyền dẫn cho đến khi đạt được mức RSL như trong quy chuẩn.
Tắt máy phát. Hiệu chuẩn bộ tạo tín hiệu trong dải tần theo yêu cầu của quy chuẩn tại mức lớn hơn mức RSL (dBm) x dB, với x là mức tăng yêu cầu đối với tín hiệu can nhiễu CW.
Bật máy phát. Quét bộ tạo tín hiệu trên dải tần số yêu cầu tại mức đã được hiệu chuẩn, không quan tâm đến băng ngoại trừ đã chỉ ra trong quy chuẩn.
Bất kỳ tần số nào gây ra BER vượt quá mức quy định trong quy chuẩn đều phải ghi lại. Phải tiến hành hiệu chuẩn lại máy đo và tiến hành đo kiểm lại tại các tần số này.
CHÚ THÍCH 1: Có thể sử dụng bộ tạo tín hiệu theo bước miễn là bước tần số quét không lớn hơn 1/3 độ rộng băng tần của máy thu cần đo.
CHÚ THÍCH 2: Phép đo này có thể yêu cầu sử dụng các bộ lọc băng thấp ở đầu ra bộ tạo tín hiệu để tránh các hài của bộ tạo tín hiệu đi vào trong băng tần ngoại trừ của máy thu.
CHÚ THÍCH 3: Nếu tổng thời gian quét quá dài, có thể chấp nhận việc hiệu chuẩn mức của can nhiễu tạp CW tại (x + 3) dB và tìm kiếm mức tăng BER cực đại (ví dụ 10-3 thay cho 10-6). Nếu mức tăng BER cực đại vượt quá tại bất kỳ điểm nào thì phải thực hiện phép đo với bước quét thấp hơn qua các điểm tần số này với bộ tạo can nhiễu CW được hiệu chuẩn đến x dB và yêu cầu BER thấp hơn. Một trong hai yêu cầu này phải được thỏa mãn với bất kỳ một điểm tần số nào.
2.3 Giao diện giữa thiết bị thuê bao và mạng
Bảng 8 liệt kê các giao diện dành cho các dịch vụ dữ liệu và thoại khác nhau. Tối thiểu phải có một trong các giao diện này hoạt động trong hệ thống P-MP tuân thủ theo quy chuẩn này.
Bảng 8 - Các loại giao diện
Giao diện |
Tiêu chuẩn tham chiếu |
Giao diện thiết bị |
|
Tương tự (hai dây) |
Khuyến nghị ITU-T Q.552/EG 201 188 |
Tương tự (4 dây + E&M) |
Khuyến nghị ITU-T Q.553 |
Cổng dữ liệu số |
Khuyến nghị ITU-T G.703 các xê ri H, X và V |
Giao diện S tốc độ cơ sở ISDN |
ETS 300 012 |
Giao diện U tốc độ cơ sở ISDN |
Khuyến nghị ITU-T G.961 |
Giao diện Ethernet CSMA/CD |
ISO/IEC 8802-3 |
Giao diện mạng |
|
2 Mbit/s |
Khuyến nghị ITU-T G.70 |
Tương tự (2 dây) |
Khuyến nghị ITU-T Q.552/EG 201 188 |
Tương tự (4 dây + E&M) |
Khuyến nghị ITU-T Q.553 |
Cổng dữ liệu số |
Khuyến nghị ITU-T G.703 các xê ri H, X và V |
Giao diện S tốc độ cơ sở ISDN |
ETS 300 012 |
Giao diện ISDN + thuê bao tương tự + đường thuê riêng 2 Mbit/s |
Khuyên nghị ITU-T G.964 V5.1 Khuyến nghị ITU-T G.965 V5.2 EN 300 324 EN 300 47 |
Giao diện U ISDN |
Khuyến nghị ITU-T G.961 |
Giao diện Ethernet CSMA/CD |
ISO/IEC 8802-3 |
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Các thiết bị vô tuyến điểm - đa điểm dải tần dưới 1 GHz sử dụng truy nhập FH-CDMA, thuộc phạm vi điều chỉnh Quy định tại điều 1.1 phải tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy các thiết bị vô tuyến điểm - đa điểm dải tần dưới 1 GHz sử dụng truy nhập FH-CDMA và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1 Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, triển khai quản lý các thiết bị vô tuyến điểm - đa điểm dải tần dưới 1 GHz sử dụng truy nhập FH-CDMA theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế tiêu chuẩn ngành “Thiết bị vô tuyến điểm - đa điểm dải tần dưới 1 GHz sử dụng truy nhập FH-CDMA – Yêu cầu kỹ thuật” TCN 68-238:2006.
5.3 Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
01
|
Văn bản dẫn chiếu |
02
|
Văn bản hủy bỏ tiêu chuẩn |
03
|
QCVN 49:2011/BTTTT Thiết bị vô tuyến điểm-ba điểm dải tần dưới 1 GHz sử dụng truy cập FH-CDMA
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu: | QCVN 49:2011/BTTTT |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Ngày ban hành: | 26/10/2011 |
Hiệu lực: | 01/01/2012 |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông, Khoa học-Công nghệ |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |