BỘ TÀI CHÍNH -------- Số: 14052/BTC-CST V/v: Điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu của một số mặt hàng | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam; - Các Hiệp hội: |
Ngày 24/5/2013, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị 09/CT-TTg về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013, trong đó có giao cho Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương “Rà soát, điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu phù hợp với cam kết hội nhập quốc tế đối với một số mặt hàng trong nước đã sản xuất được”.
Ngày 16/8/2013, Bộ Tài chính nhận được Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 12/8/2013 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về thuế giá trị gia tăng đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản và phụ phẩm từ xay xát, chế biến lúa gạo. Tại điểm 3 Thông báo 302/TB-VPCP có giao “Bộ Tài chính sửa đổi kịp thời bất hợp lý về thuế suất thuế nhập khẩu giữa sản phẩm nguyên chiếc với vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các sản phẩm này trong nước…”.
Triển khai nhiệm vụ trên, Bộ Tài chính đã tiến hành rà soát danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành. Trên cơ sở kết quả rà soát, Bộ Tài chính có ý kiến trao đổi với các đơn vị như sau:
I. Rà soát điều chỉnh tăng thuế đối với một số mặt hàng theo Chỉ thị 09/CT-TTg:
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế hiện hành ban hành kèm theo Thông tư số 193/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính, gồm có 9.556 dòng thuế. Phần lớn các mặt hàng có mức thuế suất cam kết WTO cắt giảm cuối cùng vào năm 2014 chỉ có một số mặt hàng máy móc, thiết bị, phương tiện ô tô... có mức thuế suất cam kết cuối cùng vào các năm 2017, 2019. Trong số 9.556 dòng thuế của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, có 3.425 dòng thuế đang có mức thuế suất hiện hành thấp hơn mức cam kết WTO năm 2014. Bộ Tài chính đã tiến hành rà soát trên cơ sở và nguyên tắc điều chỉnh tăng thuế đối với 3.425 dòng thuế này như sau:
1. Cơ sở rà soát
- Căn cứ vào danh mục các mặt hàng trong nước đã sản xuất được:
(i) Danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được; Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được; Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
(ii) Danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo các Quyết định số 2840/QĐ-BCT ngay 28/5/2010; số 5569/QĐ-BCT ngày 26/10/2010, số 0283/QĐ-BCT ngày 19/1/2011, số 2979/QĐ-BCT ngày 17/6/2011 của Bộ Công Thương.
- Căn cứ vào Danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu ban hành theo Quyết định 1380/QĐ-BCT ngày 25/3/2011 của Bộ Công Thương;
- Căn cứ kim ngạch nhập khẩu năm 2012;
- Cam kết WTO năm 2014;
- Khung thuế suất thuế nhập khẩu của UBTVQH: quy định tại Nghị quyết 295/2007/NQ-UBTVQH12 và Nghị quyết số 830/2009/NQ-UBTVQH13.
2. Nguyên tắc điều chỉnh
a) Không điều chỉnh tăng thuế:
Các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào trong nước chưa sản xuất được: Đây chủ yếu là các mặt hàng nông, lâm thủy sản, chế phẩm nông sản, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm trong nước không nuôi trồng được hoặc nuôi trồng không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước; khoáng sản tài nguyên thô cần khuyến khích nhập khẩu; các mặt hàng hóa chất cơ bản trong nước chưa sản xuất được; các mặt hàng sơ, xợi, tơ tằm, lông động vật các loại là đầu vào cho ngành dệt may trong nước; các mặt hàng máy móc thiết bị công nghệ kỹ thuật cao trong nước chưa sản xuất được...
b) Để việc điều chỉnh tăng thuế suất không ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc điều chỉnh thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Phù hợp với cam kết WTO 2014 và Khung thuế suất của UBTVQH;
- Mặt hàng thuộc danh mục không khuyến khích nhập khẩu, trong nước đã có sản xuất, điều chỉnh tăng thuế suất lên trần cam kết WTO 2014.
- Các mặt hàng là nguyên liệu sản xuất, trong nước đã có sản xuất tăng từ 2 - 3% để khuyến khích sử dụng sản phẩm trong nước đã sản xuất được và góp phần hạn chế nhập siêu.
- Các mặt hàng khoáng sản thuộc diện chịu thuế xuất khẩu nhưng vẫn có kim ngạch nhập khẩu thì điều chỉnh tăng từ 0% lên 3% để khuyến khích sử dụng tài nguyên khoáng sản trong nước, góp phần hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô giá rẻ.
- Các mặt hàng đang có mức thuế suất thấp hơn cam kết WTO 2014 từ 0,5 đến 1% điều chỉnh tăng lên bằng mức trần cam kết WTO 2014.
- Các mặt hàng thuộc danh mục nhập khẩu theo hạn ngạch, điều chỉnh tăng thuế suất từ 5% - 10% để hạn chế nhập khẩu khuyến khích sử dụng hàng trong nước.
3. Dự kiến điều chỉnh tăng thuế suất thuế nhập khẩu như sau:
Căn cứ trên các cơ sở và nguyên tắc nêu trên, kết quả rà soát 3.425 dòng thuế và dự kiến điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu như sau:
- Giữ nguyên thuế suất của 2.963 dòng thuế là nguyên liệu đầu vào trong nước chưa sản xuất được
- Tăng thuế suất của 462 dòng thuế (nêu tại Phụ lục 1 kèm theo).
II. Rà soát điều chỉnh thuế theo Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 12/8/2013 của Văn phòng Chính phủ
Tại điểm 3 Thông báo 302/TB-VPCP có giao “Bộ Tài chính sửa đổi kịp thời bất hợp lý về thuế suất thuế nhập khẩu giữa sản phẩm nguyên chiếc với vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các sản phẩm này trong nước…”. Triển khai nhiệm vụ trên, Bộ Tài chính đã tiến hành rà soát toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu MFN. Về cơ bản, thuế suất thuế nhập khẩu quy định trong Biểu thuế nhập khẩu MFN đã được thực hiện theo nguyên tắc thuế suất của linh kiện, phụ tùng thấp hơn thuế suất của sản phẩm nguyên chiếc. Cụ thể các mặt hàng máy bơm, động cơ điện và máy phát điện, máy biến thế điện, máy biến đổi điện tĩnh và cuộn cảm, máy hút bụi đã đảm bảo nguyên tắc nêu trên. Ngoài ra, chỉ còn một số linh kiện, phụ tùng có tính chất lắp lẫn hoặc là đầu vào của nhiều ngành thì không áp dụng theo nguyên tắc trên (vì vừa là nguyên liệu đầu vào của ngành này nhưng lại là sản phẩm đầu ra của ngành khác cần bảo hộ) và một số sản phẩm cơ khí trọng điểm trong nước thuộc diện cần khuyến khích sản xuất nên được áp dụng mức thuế suất trần của WTO (theo quy định tại Khoản 4 Điều 1, Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm)...
Bộ Tài chính đã rà soát một số ngành sản xuất có khả năng xảy ra sự chênh lệch bất hợp giữa thuế suất của linh kiện, phụ tùng với thuế suất của sản phẩm nguyên chiếc do thuế suất MFN của sản phẩm nguyên chiếc là 0% như điện thoại di động, sản phẩm cơ khí và một số sản phẩm điện gia dụng (máy điều hòa, máy điều hòa không khí) thì thấy rằng thuế suất của linh kiện, phụ tùng, bộ phận chính của các sản phẩm này đã thấp hơn thuế suất của sản phẩm nguyên chiếc nhưng mức thuế suất thuế nhập khẩu của vật tư, phụ liệu thì cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm nguyên chiếc.
Cụ thể như sau:
1. Các mặt hàng vật tư, phụ liệu nhập khẩu để sản xuất điện thoại di động hoặc điện thoại dùng cho mạng không dây.
Các mặt hàng vật tư, phụ liệu nhập khẩu để sản xuất điện thoại di động hoặc điện thoại dùng cho mạng không dây khác gồm 174 dòng thuế, trong đó:
+ 88 dòng thuế đã có mức thuế suất là 0%: Hạt nhựa PE nguyên sinh, Hạt nhựa abs dạng nguyên sinh, Miếng đệm bằng vật liệu dệt từ sợi kim loại hóa, Bút cảm ứng dùng cho máy tính bảng, Mạch in mềm đã lắp ráp dùng cho máy tính bảng, Màn hình lcd của máy tính bảng, Nắp che pin bằng nhựa của máy tính bảng, Tấm đỡ camera của máy tính bảng, Xạc pin, Bàn phím điện thoại di động, Cụm khung đỡ, motor và tấm chắn nhiễu của điện thoại di động, Cụm loa và tấm chắn nhiễu của điện thoại di động, Tấm chắn của module lcd điện thoại đi động, Trượt - mặt sau điện thoại của điện thoại di động, Thẻ sim của điện thoại chưa ghi, Tụ gốm nhiều lớp loại dán, Vi mạch tích hợp, Cảm biến của camera, Vi mạch tích hợp...
+ 16 dòng thuế có mức thuế suất là 2 và 3%: Mạch in mềm đã lắp ráp dùng cho điện thoại, Micro, Camera, Cụm truyền động của module camera, Nắp trên của camera, Bi bằng kẽm hợp kim dùng cho camera, Chân xạc pin, Tấm tản nhiệt bằng than chì, Nắp che sim card bằng cao su, Dung môi pha sơn...
+ 07 dòng thuế có mức thuế suất là 5%: Nắp che bằng cao su, Giấy bảo hành, sách hướng dẫn sử dụng, thẻ bảo hành bằng giấy, Tiếp điểm angten bằng đồng, Vòng đệm bằng đồng, Logo bằng hợp kim.
+ 01 dòng thuế có mức thuế suất 8%: là mặt hàng Đèn nền cho LCD;
+ 18 dòng thuế có mức thuế suất 10%: sơn dùng để sơn vỏ, chất làm đông cứng sơn; bulông, ốc vít; Bu lông bằng đồng; Chốt bằng kim loại.
+ 19 dòng thuế có mức thuế suất 12%: các sản phẩm từ nhựa thuộc Chương 39 trong nước đã sản xuất được (băng dính, tấm trang trí camera, miếng bảo vệ bằng nhựa, miếng đệm bằng nhựa, Tấm nhựa chắn giúp phân bố ánh sáng đồng đều trên bề mặt dùng cho module LCD, Tấm nhựa khuyếch tán ánh sáng dùng cho module LCD, Thẻ bảo hành bằng plastic, Chốt bằng nhựa, Vòng đệm bằng nhựa...), các sản phẩm từ nguyên liệu vải (Túi đựng điện thoại bằng vải, Miếng lau màn hình bằng vải).
+ 01 dòng thuế có mức thuế suất 14%: là mặt hàng Keo dán linh kiện.
+ 10 dòng thuế có mức thuế suất 15%: bao gồm các mặt hàng bằng nhựa, Hộp carton, Miếng trang trí bằng nhôm, Tấm linh kiện bằng nhôm, các mặt hàng loa, mã số 85182990, đĩa CD phần mềm, Tai nghe không có khung choàng đầu, Cuộn dây đồng dùng cho camera.
+ 01 dòng thuế có mức thuế suất 17%: là mặt hàng khay nhựa.
+ 08 dòng thuế có mức thuế suất 20%: Giá để phụ kiện bằng giấy đặt trong hộp carton, Nhãn bằng giấy, Khay giấy ép, Pin lithium (loại không xạc), Pin mặt trời, Chân kết nối, Đầu nối, Đế xạc pin.
+ 04 dòng thuế có mức thuế suất 25%: Vỏ giả da, Nắp che giả da, Motor, Giắc cắm.
+ 02 dòng thuế có mức thuế suất 40%: Tấm kính thủy tinh dùng để làm màn hình cảm ứng 1520x1460 mm, Tấm chắn bằng kính chống xước.
Nguyên tắc rà soát và điều chỉnh thuế suất đối với các 174 dòng thuế như sau:
- Phù hợp với cam kết năm WTO 2014 và Biểu khung thuế nhập khẩu của UBTVQH;
- Giảm thuế xuống 0% đối với các mặt hàng là vật tư, linh kiện có mức cam kết WTO 2014 là 0%;
- Giảm thuế xuống 0% đối với các mặt hàng xác định rõ là thuộc nhóm bộ phận của điện thoại;
- Không giảm thuế đối với các mặt hàng là vật tư, linh kiện dùng chung cho cả các ngành khác.
Thực hiện theo nguyên tắc trên, trong tổng số 174 dòng thuế thì có thể giảm thuế suất xuống 0% đối với 07 dòng thuế (trong đó 06 dòng có mức cam kết WTO 2014 là 0%, 01 dòng thuế thuộc nhóm bộ phận của điện thoại) và 18 dòng thuế của các mặt hàng là Tiếp điểm ăng ten bằng đồng, Vòng đệm bằng đồng, Bu lông, ốc vít, Bu lông bằng đồng, Chốt bằng kim loại, Tấm linh kiện bằng nhôm, Loa, đã hoặc chưa lắp vào hộp loa, Cuộn dây đồng dùng cho camera, Pin lithium, Pin mặt trời, Motor, Giắc cắm, Tấm kính thủy tinh dùng để làm màn hình cảm ứng 1520x1460 mm, Tấm chắn bằng kính chống xước, chân kết nối, đầu nối, đế xạc pin. Bộ Tài chính dự kiến chi tiết riêng những vật tư, phụ liệu trên tại 1 nhóm thuộc Chương 98, ví dụ 98.XX và định danh mô tả hàng hóa là: Vật tư, phụ liệu để sản xuất, lắp ráp điện thoại di động. Việc chi tiết riêng tại Chương 98 đảm bảo mục tiêu hỗ trợ cho ngành sản xuất, lắp ráp điện thoại di động trong nước, đồng thời không ảnh hưởng đến các ngành sản xuất trong nước khác. Tuy nhiên để thực hiện được việc hướng dẫn phân loại vào Chương 98, Bộ Tài chính đề nghị Hiệp hội/Bộ ngành đưa ra tiêu chí để xác định vật tư, phụ liệu mang tính chất riêng biệt, chuyên dùng để sản xuất, lắp ráp điện thoại di động.
Các mặt hàng còn lại đều là vật tư, linh kiện dùng cho nhiều ngành như thiếc hàn, lò xo, miếng đệm cao su, dung môi pha sơn, giấy bảo hành, sách hướng dẫn, băng dính, tấm nhãn bằng nhựa.... giữ nguyên như mức thuế suất hiện hành.
2. Các mặt hàng vật tư, phụ liệu nhập khẩu để sản xuất các sản phẩm điện gia dụng, điện lạnh:
Các sản phẩm điện gia dụng, điện lạnh bao gồm: Máy điều hòa thuộc nhóm 8415 có mức thuế nhập khẩu MFN hiện hành là 25% (đối với loại có công suất không quá 26,38kW) và 15%, 17% (đối với loại có công suất trên 26,38kW); máy giặt thuộc nhóm 8450 có mức thuế suất thuế nhập khẩu hiện hành là 25%; máy làm lạnh, máy làm đông lạnh và thiết bị làm lạnh hoặc thiết bị đông lạnh khác thuộc nhóm 8418 có mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN là 20%, 25%, 35% tùy loại, tùy dung tích (Thuế suất thuế nhập khẩu của linh kiện, phụ tùng lắp ráp các sản phẩm điện lạnh có mức thuế từ 0%, 3%, 5%).
Các vật tư, phụ liệu nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp máy giặt, tủ lạnh, thiết bị làm lạnh gồm 763 mặt hàng, trong đó:
+ 256 dòng thuế đã có mức thuế suất 0%: Biến trở của máy giặt, Biến trở dùng cho điều hòa, Máy dán băng dính, nhãn mác, 220V, Máy uốn viền góc vỏ máy giặt, điều khiển số, điện áp 380V, Máy lắp ráp tấm giằng góc vỏ máy giặt, điện áp 380V, Máy dùng để lắp ráp lồng giặt máy giặt, điện áp 220V, Máy lắp ráp máy giặt, Khuôn nắp lồng trong máy giặt bằng thép, Van hút khí bằng đồng, đường kính < 2,5="" cm="" cho="" cục="" ngoài="" của="" điều="" hòa="" 9000="" btu,="" bộ="" phận="" ly="" hợp="" chuyển="" động="" của="" máy="">
+ 01 dòng thuế có mức thuế suất 2%: Cầu đấu dây điện của điều hòa.
+ 266 dòng thuế có mức thuế suất 3%: Bột màu dùng để kiểm tra độ rò rỉ của vành cân bằng máy giặt, Thanh giảm sóc dùng cho máy giặt, Nắp chụp sau vỏ máy điều hòa, Nắp chụp của điều hòa, Miếng đệm bằng cao su dùng cho điều hòa, Đệm chống rung bằng cao su dùng cho máy giặt, Lò xo bằng thép, Bảo vệ tụ điện của điều hòa, Cửa hướng gió của máy điều hòa, Dàn bay hơi của điều hòa...
+ 39 dòng thuế có mức thuế suất 5%: Nắp đậy ống bằng nhựa, Cánh quạt của điều hòa, Van đẩy (xả) máy điều hòa đường kính 9.52 mm, Rotor của máy giặt, Stator của máy giặt...
+ 3 dòng thuế có mức thuế suất 7%: Đệm chống rung bằng mút xốp, Tấm pallet chuyên dụng bằng nhựa PVC cứng, Thép dạng cuộn dầy 0.8mm, dài 812mm, rộng 799 mm.
+ 1 dòng thuế có mức thuế suất 8%: Con lăn nhựa.
+ 75 dòng thuế có mức thuế suất 10%: Đinh thép, Bulông bằng thép, Đệm thép, Vòng đệm bằng thép dùng cho máy giặt, Kẹp dây cảm biến bằng sắt...
+ 44 dòng thuế có mức thuế suất 12%: Băng dính, ống nước thải bằng nhựa, Tấm nhựa cách nhiệt, trong suốt, tự dính, Miếng đệm lót bằng plastic có mặt phẳng tự dính, Bánh răng nhựa, Giá đỡ bằng nhựa, Nắp che ống thoát nước bằng nhựa...
+ 2 dòng thuế có mức thuế suất 14%: Keo, Túi nylon đựng phụ kiện.
+ 35 dòng thuế có mức thuế suất 15%: Tấm chèn cát tông, Băng dính nhôm, Dây nguồn của máy hút bụi, cách điện bằng nhựa, có đầu nối, Cụm dây điện có giắc cắm dùng cho máy giặt, Công tắc từ dùng cho điều hòa...
+ 17 dòng thuế có mức thuế suất 17%: Ống nối co dãn bằng nhựa, xốp chèn, Xốp chèn chân đế, Xốp chèn bên cạnh...
+ 18 dòng thuế có mức thuế suất 20%: Mặt hiển thị, Chốt của thanh giảm sóc, Bánh xe, Bản lề cửa máy giặt, Tem nhãn...
+ 5 dòng thuế có mức thuế suất 25%: Ghim, Que hàn có lõi bằng kim loại dùng để hàn xì, hàn hơi, Pin bằng kẽm carbon 1.5V dùng cho điều hòa...
+ 1 dòng thuế có mức thuế suất 30%: Khay nướng bằng thủy tinh.
Như vậy, trong số 765 dòng thuế nêu trên có 41 dòng thuế có mức thuế suất từ 15% trở lên (gồm các dòng có mức thuế suất 17%, 20%, 25%, 30% cao hơn thuế suất sản phẩm nguyên chiếc). Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh giảm thuế suất của 41 dòng thuế là các mặt hàng vật tư, phụ liệu dùng cho sản xuất sản phẩm điện gia dụng, điện lạnh nêu trên về mức 15% để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khuyến khích nhập khẩu lắp ráp sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng.
Tổng số các mặt hàng là linh kiện, phụ tùng, vật tư của điện thoại, điện lạnh, điện gia dụng dự kiến điều chỉnh giảm thuế là 66 mặt hàng (Chi tiết tại Phụ lục 2 trình kèm).
Đề nghị quý cơ quan, đơn vị nghiên cứu, có ý kiến để Bộ Tài chính hoàn chỉnh văn bản trước khi ban hành.
Ý kiến tham gia xin được gửi lại Bộ Tài chính trước ngày 30/10/2013.
Trân trọng sự phối hợp công tác của quý cơ quan, đơn vị./.
Nơi nhận: - Như trên; - Website của Bộ Tài chính (để xin ý kiến); - Vụ PC; - TCHQ; - Lưu: VT, CST (PXNK). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |