hieuluat

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật tổ chức Toà án nhân dân

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Quốc hội Số công báo: Theo văn bản
    Số hiệu: 43-L/CTN Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
    Loại văn bản: Luật Người ký: Nông Đức Mạnh
    Ngày ban hành: 09/11/1995 Hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Áp dụng: 01/07/1996 Tình trạng hiệu lực: Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực: Tòa án
  • LUẬT

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỔ CHỨC
    TOÀ ÁN NHÂN DÂN

     

    Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

    Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6 tháng 10 năm 1992 và sửa đổi, bổ sung ngày 28 tháng 12 năm 1993.

     

    Điều 1:

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân như sau:

    1. Điều 1 được bổ sung:

    "Điều 1

    Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

    Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

    Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dụng công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, các vi phạm pháp luật khác".

    2. Điều 8 được bổ sung:

    "Điều 8

    Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật".

    3. Khoản 2 Điều 17 được bổ sung:

    "2 - Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cáo gồm:

    - Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

    - Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

    - Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

    - Bộ máy giúp việc".

    4. Điều 23 được bổ sung:

    "Điều 23

    1. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.

    2. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;

    - Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

    3. Toà kinh tế, Toà lao động Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng".

    5. Khoản 2 Điều 24 được bổ sung:

    "2 - Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

    - Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

    - Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật".

    6. Khoản 1 Điều 27 được bổ sung:

    "1 - Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

    - Uỷ ban Thẩm phán;

    - Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

    - Bộ máy giúp việc".

    7. Điều 30 được bổ sung:

    "1 - Các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh toà, Phó Chánh toà, các Thẩm phán, Thư ký Toà án.

    2 - Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành chính của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:

    - Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;

    - Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

    3 - Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Sơ thẩm những vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng;

    - Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

    - Giải quyết việc phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

    4 - Toà lao động Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Sơ thẩm những vụ án lao động theo quy định của pháp luật tố tụng;

    - Phúc thẩm những vụ án lao động mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

    - Giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật".

     

    Điều 2

    Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1996.

    Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

     

    Điều 3

    Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao trong phạm vị chức năng của mình hướng dẫn thi hành Luật này.

     

    Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật 33/2002/QH10 của Quốc hội về Tổ chức Toà án nhân dân
    Ban hành: 02/04/2002 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    02
    Luật Tổ chức Toà án nhân dân
    Ban hành: 06/10/1992 Hiệu lực: 10/10/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    03
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân
    Ban hành: 28/12/1993 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    04
    Thông tư 68/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế.
    Ban hành: 17/07/2003 Hiệu lực: 18/08/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
    Luật 33/2002/QH10 của Quốc hội về Tổ chức Toà án nhân dân
    Ban hành: 02/04/2002 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật tổ chức Toà án nhân dân

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Quốc hội
    Số hiệu: 43-L/CTN
    Loại văn bản: Luật
    Ngày ban hành: 09/11/1995
    Hiệu lực: 01/07/1996
    Lĩnh vực: Tòa án
    Ngày công báo: Đang cập nhật
    Số công báo: Theo văn bản
    Người ký: Nông Đức Mạnh
    Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X