Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | 13&14 - 10/2006 |
Số hiệu: | 32/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | 08/10/2006 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: | 20/09/2006 | Hết hiệu lực: | 25/02/2013 |
Áp dụng: | 23/10/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 32/2006/QĐ-BXD NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 2006
VỀ VIỆC
BAN HÀNH TCXDVN 376 : 2006 "HỖN HỢP BÊ TÔNG NẶNG -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN ĐÔNG
KẾT"
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
Căn
cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định
này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt nam :
TCXDVN
376 : 2006 " Hỗn hợp
bê tông nặng - Phương pháp xác định thời gian đông
kết "
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều
3. Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn
Liên
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác
định thời gian đông kết của hỗn
hợp bê tông nặng có độ sụt lớn hơn 0.
Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho các loại
vữa, vữa lỏng chế tạo sẵn.
2 Tài liệu
viện dẫn
TCVN 3105 :1993 Hỗn hợp bê tông nặng -
Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng
mẫu thử;
TCVN 3106 :1993 Hỗn
hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ
sụt;
TCVN 3111 :1993 Hỗn
hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định hàm
lượng bọt khí;
TCXDVN 374 :2006 Hỗn hợp bê tông trộn sẵn
– Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng
và nghiệm thu.
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1 Cường độ
kháng xuyên là khả năng của hỗn hợp bê tông
chống lại sự xuyên của các kim tiêu chuẩn và
được xác định bằng cách chia trị số lực xuyên
ghi nhận được cho diện tích đầu mũi
kim.
3.2 Thời gian đông kết là khoảng
thời gian, kể từ khi cho nước nhào trộn
với xi măng tới khi hỗn hợp đạt
được cường độ kháng xuyên qui
ước.
3.3 Thời gian bắt
đầu đông kết của hỗn hợp bê tông là
khoảng thời gian kể từ khi xi măng bắt
đầu trộn với nước đến khi
hỗn hợp vữa (được sàng tách ra từ
hỗn hợp bê tông) đạt được
cường độ kháng xuyên tương ứng 3,5 MPa.
3.4 Thời gian kết
thúc đông kết của hỗn hợp bê tông là
khoảng thời gian kể từ khi xi măng bắt
đầu trộn với nước đến khi
hỗn hợp vữa (được sàng tách ra từ
hỗn hợp bê tông) đạt được
cường độ kháng xuyên tương ứng 27,6 MPa.
4 Nguyên tắc thử
Mẫu thử là phần vữa được sàng tách
từ hỗn hợp bê tông. Đo lực cản của
vữa chống lại sự xuyên của các kim tiêu
chuẩn sau những khoảng thời gian nhất
định. Thời gian bắt đầu và kết thúc
đông kết được
xác định trên cơ sở khi cường độ
kháng xuyên đạt tương ứng 3,5 và 27,6 Mpa.
5 Thiết bị và dụng
cụ thử
-
Dụng cụ thử xuyên bao
gồm lực kế và các kim xuyên tiêu chuẩn (xem hình 1).
Lực kế có khả năng đo lực xuyên tối
đa không nhỏ hơn 600N, với độ chính xác ± 10N. Kim xuyên được lắp
vào lực kế. Kim xuyên gồm 6 loại với
đầu kim hình tròn và có tiết diện như sau: 645,
323, 161, 65, 32, và 16mm2. Mỗi kim đều
được khắc một vạch xung quanh thân cách
đầu mũi 25mm. Kim với tiết diện
đầu mũi 16mm2 phải có chiều dài không
quá 90mm.
-
Hình 1 Sơ đồ cấu tạo
của dụng cụ thử xuyên
- khuôn chứa mẫu thử : khuôn chứa phải chắc
chắn, kín nước, không hấp phụ nước,
không dính dầu mỡ, và có tiết diện tròn, vuông hoặc
chữ nhật song đường kính hoặc cạnh
của tiết diện phải không nhỏ hơn 150 mm và
chiều cao khuôn ít nhất là 150mm. Diện tích bề
mặt vữa phải đủ cho 10 lần thử xuyên
ngẫu nhiên với khoảng cách giữa các vị trí
cắm kim xuyên vào vữa thoả mãn qui định nêu trong
mục 7 của tiêu chuẩn này.
- sàng tiêu chuẩn : loại có mắt tròn
đường kính 5 mm;
- que chọc: que chọc
là một thanh thép tròn thẳng, đường kính 16mm và
dài 600mm, có một hoặc hai đầu được
chuốt tròn thành hình bán cầu với đường kính
16mm;
-
nhiệt kế : có dải đo từ 0 tới 500C với
độ chính xác tới 0,50C;
- pipet
: Pipet hoặc một
dụng cụ thích hợp khác được sử
dụng để hút nước tách ra trên bề mặt
mẫu vữa thử nghiệm.
6 Lấy mẫu và chuẩn bị
mẫu thử
6.1 Lấy mẫu đại diện
từ hỗn hợp bê tông cần thử theo qui
định trong tiêu chuẩn TCVN 3105:1993.
6.2
Ghi lại thời điểm khi bắt đầu
trộn nước với xi măng.
6.3 Xác
định và ghi lại độ sụt của hỗn hợp bê tông theo
TCVN 3106:1993.
6.4 Phần hỗn hợp bê tông còn
lại sau khi thí nghiệm xác định độ sụt
được sàng qua sàng 5 mm để tách phần vữa
lên mặt khay không hút nước.
6.5
Trộn kỹ lại bằng tay phần vữa thu
được trên mặt khay. Xác định nhiệt
độ của vữa bằng cách cắm nhiệt
kế sâu vào vữa từ 5 tới 7 cm và ghi lại
nhiệt độ của vữa khi nhiệt độ
đạt giá trị tối đa. Kết quả làm tròn
tới 0,5 0C.
6.6
Tiến hành chuẩn bị 3 mẫu thử như sau:
6.6.1 Xúc vữa vào 3 khuôn chứa,
mỗi khuôn một lần làm thành một lớp.
6.6.2
Đầm chặt mẫu vữa trong khuôn chứa và
làm phẳng bề mặt.
Đầm chặt mẫu cho
đến khi hồ xi măng nổi đều lên bề
mặt mẫu có thể được thực hiện
như sau:
6.6.2.1
Đối với hỗn hợp bê tông có tính công tác
mác D3, D4 theo TCXDVN 374 :2006 hoặc hỗn hợp vữa, bê
tông chảy tự đầm lèn sử dụng một trong hai cách
sau:
- Dập khuôn chứa mẫu
vữa trên một bề mặt cứng;
- Dùng que chọc gõ vào thành khuôn
chứa mẫu vữa.
6.6.2.2
Đối với hỗn hợp bê tông có tính công tác
mác D1, D2 theo TCXDVN 374 :2006 sử dụng một trong hai cách sau:
- Đầm vữa bằng que
chọc. Mỗi một diện tích bề mặt mẫu
vữa 645 mm2 được đầm 1 lần và
phân bố các nhát đầm đồng đều trên toàn
bộ tiết diện mẫu. Sau khi đầm xong, dùng que
chọc gõ nhẹ vào thành khuôn để làm kín các lỗ do
que chọc để lại và để làm phẳng
bề mặt mẫu;
- Dùng bàn rung. Bàn rung mẫu phải
phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN
3105:1993.
3.6.2.3
Đối với hỗn hợp bê tông có độ
sụt nhỏ hơn 10 mm : phải sử dụng bàn rung để
đầm chặt và làm phẳng bề mặt mẫu. Bàn
rung mẫu phải phù hợp với yêu cầu của tiêu
chuẩn TCVN 3105:1993.
Sau khi chuẩn bị mẫu xong,
bề mặt của vữa phải thấp hơn
miệng khuôn ít nhất là 10 mm.
6.6.3 Nhiệt độ thử
nghiệm được qui định như sau:
- Đối với các thử
nghiệm trong phòng thí nghiệm: là nhiệt độ tiêu
chuẩn 27 oC ± 2oC, hoặc theo quy
định khác của người sử dụng.
- Đối với các thử
nghiệm ngoài hiện trường: theo nhiệt độ
môi trường xung quanh hoặc theo quy định của
người sử dụng.
Đo và ghi nhận nhiệt
độ không khí môi trường trong quá trình thử
nghiệm. Để tránh bay hơi ẩm cần che
đậy mẫu trong suốt thời gian thử nghiệm
bằng một loại vật liệu thích hợp như
vải ẩm, tấm nhựa, trừ những lúc phải
hút nước tách ra hoặc khi thử xuyên.
7 Tiến hành thử
7.1 Hút
bỏ nước tách
Ngay trước khi tiến hành
thử xuyên, dùng pipet hoặc một dụng cụ thích
hợp khác hút nước tách ra trên bề mặt mẫu
vữa. Để thuận tiện cho việc thu
nước tách ra, 2 phút trước khi hút nước
cẩn thận đặt nghiêng khuôn 1 góc khoảng 10o
so với phương ngang bằng cách chèn một miếng
kê dưới một bên đáy khuôn.
7.2 Xác
định cường độ kháng xuyên
7.2.1
Lắp một kim xuyên có đường kính thích
hợp (thường bắt đầu bằng kim có
tiết diện lớn nhất, và sau đó tuỳ theo
mức độ đông kết của mẫu vữa, dùng
các kim có tiết diện nhỏ dần cho tới kim
tiết diện 16mm2)
vào lực kế và đặt bề mặt
đầu kim tiếp xúc với bề mặt vữa.
7.2.2
Tác dụng lực theo phương thẳng
đứng vào lực kế một cách từ từ và
đều đặn cho đến khi kim xuyên cắm sâu
vào vữa 25mm ± 2 mm
(đến vạch khắc trên thân kim). Thời gian cần
thiết để xuyên đến độ sâu 25mm ± 2mm là 10 giây ± 2 giây.
7.2.3
Ghi lại lực cần thiết để xuyên sâu
đến 25mm và thời gian thử nghiệm,
được tính kể từ khi xi măng bắt đầu
trộn với nước đến thời điểm
tác dụng lực.
7.2.4
Tính cường độ kháng xuyên bằng cách chia
trị số lực xuyên ghi nhận được cho
diện tích đầu mũi kim và ghi kết quả tính
toán với độ chính xác tới 0,1 MPa.
Trong các lần
thử nghiệm tiếp theo cần chú ý tránh các khu vực
vữa đã bị xới trộn bởi các lần
thử nghiệm trước đó. Khoảng cách biên
giữa các lỗ do kim xuyên để lại phải không
nhỏ hơn 2 lần đường kính của kim
sẽ sử dụng và không được nhỏ hơn
15mm. Khoảng cách biên giữa lỗ kim xuyên và thành khuôn
chứa mẫu vữa phải không nhỏ hơn 25mm.
CHÚ THÍCH –
Chỉ dẫn về thời điểm thử:
- Đối
với các hỗn hợp bê tông thông thường trong
điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm (27
oC ± 2oC), thì
lần cắm kim xuyên đầu tiên nên tiến hành sau 3 ¸ 4 giờ tính từ khi xi măng tiếp xúc với
nước. Các lần thử nghiệm tiếp theo
được thực hiện sau các khoảng thời gian
từ 0,5 ¸ 1 giờ.
- Đối với các hỗn
hợp bê tông có sử dụng phụ gia rắn nhanh,
hoặc ở nhiệt độ cao hơn nhiệt
độ phòng thí nghiệm, thì nên tiến hành lần
thử đầu tiên sau 1 ¸ 2 giờ kể
từ khi xi măng tiếp xúc với nước và
khoảng thời gian giữa các lần thử tiếp theo
là 0,5 giờ.
- Đối
với các hỗn hợp bê tông có sử dụng phụ gia
chậm đông kết, hoặc ở nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ tiêu chuẩn của phòng
thí nghiệm, thì lần thử đầu tiên có thể lùi
lại đến thời điểm thời gian thử
nghiệm đạt 4 ¸ 5 giờ.
- Trong mọi trường hợp,
khoảng thời gian giữa các lần thử có thể
được điều chỉnh nếu cần, tuỳ
theo tốc độ đông kết của hỗn hợp
vữa sao cho có thể đạt được số
lần cắm kim xuyên yêu cầu.
7.3
Số lần thử xuyên kim yêu cầu
Thực hiện ít nhất 6
lần thử xuyên kim cho mỗi mẫu thử xác
định thời gian đông kết, với các khoảng
thời gian có trị số sao cho có thể xây dựng
được một đường cong hợp lí
thể hiện quan hệ giữa cường độ
kháng xuyên và thời gian thử nghiệm (xem chú thích ).
Tiếp tục thử nghiệm cho đến khi có ít
nhất một chỉ số cường độ kháng
xuyên bằng hoặc vượt giá trị 27,6 MPa.
CHÚ THÍCH -
Một đường cong hợp lý là đường cong
thể hiện sự phát triển tổng thể của
cường độ kháng
xuyên và bao gồm tất cả các điểm số
liệu trước và sau thời gian bắt đầu và
kết thúc đông kết. Đối với các hỗn
hợp đông kết bình thường, các điểm thử
nghiệm thường được lấy sau những
khoảng thời gian bằng nhau.
8 Tính toán kết quả
8.1 Vẽ đồ thị riêng
cho từng kết quả của 03 mẫu thử thời
gian đông kết. Đồ thị cường độ kháng xuyên có
trục tung là cường độ kháng xuyên, tính bằng
MPa và trục hoành là thời gian thử nghiệm, tính
bằng phút (giờ). Cho từng
đồ thị, vẽ một đường cong
trơn qua các điểm số liệu. Loại bỏ các
điểm số liệu có trị số chênh lệch rõ
ràng so với đường cong trơn được
vẽ qua các điểm số liệu còn lại.
CHÚ THÍCH -
Các sai số có thể
xuất hiện bởi các yếu tố như: sự gia
tăng nội ma sát do các hạt thô trong vữa; sự có
mặt của các lỗ rỗng lớn trong khu vực
cắm kim xuyên; sự giao thoa các dấu vết do kim xuyên
để lại bởi khoảng cách giữa chúng quá
gần nhau; không đảm bảo sự vuông góc của kim
xuyên so với bề mặt vữa trong quá trình thử
xuyên; nhầm lẫn khi đọc trị số lực
xuyên; độ sâu xuyên không đồng đều; hoặc
tốc độ gia tăng lực xuyên không đồng
đều.
8.2 Xác
định thời gian đông kết
8.2.1
Xác định thời gian bắt đầu đông
kết
Từ điểm ứng với
cường độ kháng xuyên bằng 3,5 MPa trên trục
tung kẻ 1 đường thẳng song song với
trục hoành cho giao nhau với 3 đường cong đã
vẽ theo mục 8.1. Từ các điểm giao nhau này dóng
các đường kẻ song song với trục tung,
cắt trục hoành tại các điểm tương
ứng 3 kết quả thời gian bắt đầu
đông kết của 3 mẫu thử song song, tính chính xác
đến 5 phút.
8.2.2
Xác định thời gian kết thúc đông kết
Từ điểm ứng với
cường độ kháng xuyên bằng 27,6 MPa kẻ 1
đường thẳng song song với trục hoành cho
cắt với 3 đường cong đã vẽ theo
mục 8.1. Từ các điểm giao nhau này dóng các
đường kẻ song song với trục tung, cắt
trục hoành tại các điểm tương ứng 3
kết quả thời gian kết thúc đông kết
của 3 mẫu thử song song, tính chính xác đến 5
phút.
Thời gian bắt đầu và
kết thúc đông kết của hỗn hợp bê tông là giá
trị trung bình của 3 mẫu thử song song, làm tròn
đến 5 phút.
9 Báo cáo kết quả thử
Trong báo cáo kết quả thử
cần có các thông tin sau:
- các
thông tin về hỗn hợp bê tông bao gồm:
+ mác và loại chất kết dính,
lượng dùng chất kết dính, lượng dùng
cốt liệu mịn và cốt liệu thô trong 1 m3 bê
tông, đường kính hạt danh định lớn
nhất của cốt liệu và tỷ lệ
nước/xi măng hoặc tỷ lệ
nước/chất kết dính;
+ tên, loại, và lượng
phụ gia hoá học (nếu có);
+ độ sụt của hỗn
hợp bê tông;
+ hàm lượng bọt khí của
hỗn hợp bê tông (nếu có yêu cầu);
+ nhiệt độ của
vữa sau khi sàng;
-
điều kiện thử nghiệm và nhiệt
độ môi trường trong quá trình thử nghiệm;
- ngày thí nghiệm;
- tiêu
chuẩn áp dụng;
-
kết quả thử nghiệm bao gồm:
+ đồ thị quan hệ
giữa cường độ kháng xuyên của hỗn
hợp và thời gian thử nghiệm;
+ thời gian bắt đầu và
kết thúc đông kết của hỗn hợp bê tông, tính
bằng giờ và phút;
- tên người thử, người
kiểm tra và cơ quan thí nghiệm.
Ví dụ báo cáo kết quả
thử cho ở phụ lục A (để tham khảo).
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ báo cáo kết quả
thử
KẾT QUẢ THỬ THỜI GIAN
ĐÔNG KẾT CỦA HỖN HỢP BÊ TÔNG
Testing Results on Time of Setting of Concrete Mixture
Đơn vị đặt hàng -
Client |
: |
|
Công trình - Project
|
: |
|
Ngày thí nghiệm - Testing date : |
|
|
Phương pháp thử - Testing method: TCXDVN… :2006 |
||
CÁC THÔNG TIN VỀ HỖN HỢP BÊ TÔNG
Technical
information on con. mixture
Nội
dung Items |
Đơn
vị Unit |
Khối
lượng Quantity
|
|||
Cấp phối bê tông (cho 1 m3) - Mix design (per1m3) |
|
|
|||
- Ximăng Nghi Sơn PCB40 - Nghi
Son PCB 40 Ce. |
Kg |
350 |
|||
- Cát vàng sông Lô - Lo River Sand |
|
|
Kg |
760 |
|
-
Đá dăm mỏ Thống
Nhất - Thong Nhat Coarse Agg.
Dmax = 20 mm |
Kg |
1040 |
|||
- Nước - Water |
|
|
|
Lít |
210 |
- Phụ gia - Admixture |
|
|
Lít |
0 |
|
- Tỷ lệ N/XM – W/C ratio: |
|
|
|
0,6 |
|
- Độ sụt HHBT |
- Slump of con. mixture |
|
cm |
9,5 |
|
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Testing
results
Thời
gian Elapsed
time
|
Tiết
diện kim Needle
sect. |
Lực
xuyên Penetration
force (N) |
Cường
độ kháng xuyên Penetration
resistance (N/mm2) |
||||||
Giờ-Hrs |
mm2 |
M1 |
M2 |
M3 |
M1 |
M2 |
M3 |
||
0,0 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
||
3,5 |
645 |
360 |
320 |
380 |
0,6 |
0,5 |
0,6 |
||
4,0 |
323 |
500 |
460 |
520 |
1,5 |
1,4 |
1,6 |
||
4,5 |
161 |
560 |
520 |
590 |
3,5 |
3,2 |
3,7 |
||
5,0 |
65 |
430 |
390 |
450 |
6,6 |
6,0 |
6,9 |
||
5,5 |
32 |
390 |
360 |
420 |
12,2 |
11,3 |
13,1 |
||
6,0 |
16 |
310 |
280 |
340 |
19,4 |
17,5 |
21,3 |
||
6,5 |
16 |
480 |
450 |
490 |
30,0 |
28,1 |
30,6 |
||
Nhiệt độ vữa sau khi
sàng: Mortar
temper, after sieving: |
290C |
Nhiệt độ không khí: Ambience temperrature: |
25 ¸ 29 0C |
||||||
Thời gian bắt đầu
đông kết, giờ: ph Initial setting time, hrs:min
|
Thêi gian kÕt thóc ®«ng kÕt, giê: ph Final setting time, hrs:min |
||||
M1 |
M2 |
M3 |
M1 |
M2 |
M3 |
4:25 |
4:30 |
4:30 |
6:25 |
6:30 |
6:20 |
Trung bình: 4:30 Average |
Trung bình: 6:25 Average |
Ghi chú : Thí nghiệm đã
được tiến hành trong điều kiện phòng thí
nghiệm,
Remark:
Test was carried out in
labaratory condition.
.................,
ngày ....... tháng........ năm..............
Người thí nghiệm |
Người kiểm tra
|
Cơ quan kiểm tra |
Tested by |
Checked by |
Authorization |
Quyết 32/2006/QĐ-BXD ban hành TCXDVN 376: 2006 "Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định thời gian đông kết"
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số hiệu: | 32/2006/QĐ-BXD |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 20/09/2006 |
Hiệu lực: | 23/10/2006 |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
Ngày công báo: | 08/10/2006 |
Số công báo: | 13&14 - 10/2006 |
Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày hết hiệu lực: | 25/02/2013 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!