Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2486/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 20/07/2007 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 20/07/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Chính sách |
BỘ CÔNG NGHIỆP Số: 2486/QĐ-BCN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng
đối với cán bộ, công chức cơ quan Bộ Công nghiệp
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng đối với cán bộ, công chức cơ quan Bộ Công nghiệp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo Bộ; - VPCP (thay b/c); - Thanh tra Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Lưu: VT, TH. |
BỘ TRƯỞNG Hoàng Trung Hải |
QUY CHẾ
Về việc tặng quà, nhận quà tặngđối với cán bộ, công chức cơ quan Bộ Công nghiệp
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2486 /QĐ-BCN
ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định:
a) Việc tặng quà của tổ chức, cá nhân có sử dụng tiền, tài sản nhà nước cho cán bộ, công chức cơ quan Bộ Công nghiệp;
b) Việc nhận quà của tổ chức, cá nhân cán bộ công chức cơ quan Bộ Công nghiệp;
c) Việc báo cáo và xử lý quà tặng.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc tặng quà theo quy định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp, đối tượng chính sách, đối tượng là người có công với cách mạng.
Điều 2. Đối tượng thực hiện
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân cán bộ, công chức cơ quan Bộ Công nghiệp.
Điều 3. Quà tặng được điều chỉnh tại Quy chế này bao gồm:
1. Tiền Việt
2. Hiện vật, hàng hoá, tài sản.
3. Dịch vụ tham quan, du lịch, y tế, giáo dục-đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước và các loại dịch vụ khác.
4. Quyền được mua tài sản, nhà, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng thiết bị; các ưu đãi ngoài quy định của Nhà nước; việc sử dụng tài sản, nhà, đất đai, thiết bị của người khác mà không trả hoặc trả không đầy đủ chi phí cho việc sử dụng.
Điều 4. Nghiêm cấm việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để làm quà tặng không đúng quy định dưới mọi hình thức.
Điều 5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân cán bộ, công chức nhận quà tặng, nhận thay người khác hoặc nhận qua tổ chức, cá nhân khác trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức, cá nhân tặng quà có liên quan đến hoạt động công vụ do mình hoặc người mà mình nhận thay chịu trách nhiệm giải quyết (trước, trong và sau khi thực hiện công vụ) hoặc thuộc phạm vi quản lý.
2. Quà tặng của tổ chức, cá nhân mà việc tặng quà đó không rõ mục đích.
3. Việc tặng quà có mục đích liên quan đến các hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TẶNG QUÀ
Điều 6. Tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước hoặc nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để làm quà tặng trong những trường hợp mà chế độ nhà nước đã quy định cho phép.
Điều 7. Việc tặng quà theo quy định tại Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan phải thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng. Tổ chức, cá nhân tặng quà phải hạch toán theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị theo chế độ quy định.
Mục 2
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬN QUÀ TẶNG
Điều 8. Tổ chức chỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định của pháp luật. Quà tặng phải được công khai, quản lý và sử dụng theo đúng các quy định tại Quy chế này.
Đối với quà tặng không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng thì tổ chức nhận quà phải từ chối và giải thích rõ lý do với người tặng quà. Trong trường hợp vì lý do nào đó mà không thể từ chối được, tổ chức phải quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Mục 3 Chương này.
Điều 9. Cán bộ, công chức chỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định của pháp luật và phải kê khai thu nhập trong trường hợp pháp luật có yêu cầu.
Đối với quà tặng không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng thì cán bộ, công chức phải từ chối và giải thích rõ lý do với người tặng quà. Trong trường hợp vì lý do nào đó mà không thể từ chối được, cán bộ, công chức phải báo cáo thủ trưởng đơn vị mình để xử lý theo quy định tại Mục 3 Chương này.
Mục 3
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ QUÀ TẶNG
Điều 10. Việc báo cáo và giao lại quà tặng
1. Tổ chức nhận được quà tặng không đúng quy định mà không thể từ chối hoặc trả lại quà tặng cho người tặng quà, phải thông báo và giao lại quà tặng cho Văn phòng Bộ là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan để xử lý theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức khi nhận quà không đúng quy định thì phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp, thông báo và giao lại quà tặng cho Văn phòng Bộ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quà tặng.
3. Thông báo được thể hiện bằng văn bản với các nội dung sau:
a) Loại và giá trị của quà tặng;
b) Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng;
c) Tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà;
d) Mục đích của việc tặng quà (nếu biết).
4. Cán bộ, công chức khi ốm đau, tai nạn hoặc nhân dịp hiếu, hỷ, lễ, tết truyền thống được tặng quà có giá trị dưới 500.000 đồng Việt Nam mà việc tặng đó không liên quan đến các mục đích, hành vi quy định tại Điều 5 Quy chế này thì người được tặng quà tự quyết định mà không phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.
Điều 11. Trình tự xử lý quà tặng
Khi quà tặng được giao lại, Văn phòng Bộ phải tổ chức tiếp nhận, bảo quản và phải xử lý số quà tặng như sau:
1. Quà tặng bằng tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các giấy tờ có giá khác thì làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp quà tặng bằng hiện vật:
a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, tổ chức, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng thẩm định giá xác định;
b) Tuỳ theo số lượng hiện vật được giao lại, Chánh Văn phòng quyết định việc tổ chức bán hiện vật công khai 3 tháng hoặc 6 tháng một lần;
c) Đối với quà tặng được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này và quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Chánh Văn phòng căn cứ tình hình cụ thể để quyết định xử lý cho phù hợp;
d) Số tiền thu được (sau khi trừ chi phí liên quan đến việc xử lý hiện vật) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Các đơn vị phải lập báo cáo về việc thu, nộp, xử lý quà tặng theo định kỳ hàng quý, hàng năm gửi Văn phòng Bộ và công khai trong tổ chức.
4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới tổ chức tặng quà hoặc tổ chức quản lý người tặng quà để xem xét việc tặng quà và xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tặng quà không đúng quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 12. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm quản lý và xử lý quà tặng của cơ quan Bộ.
Điều 13. Cán bộ, công chức có trách nhiệm:
1. Nghiêm túc thực hiện các quy định về việc tặng quà, nhận quà tặng và giao lại quà tặng theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về việc nhận quà tặng.
Điều 14. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
2. Phổ biến các quy định của pháp luật về tặng quà, nhận quà tặng, giao lại quà tặng trong đơn vị.
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tặng quà và nhận quà tặng không đúng quy định; xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Quy chế này, công khai kết quả xử lý các trường hợp vi phạm.
4. Định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hàng năm gửi báo cáo về Văn phòng Bộ tình hình thực hiện Quy chế này và công khai trong đơn vị.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm
1. Tổ chức tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng cho công quỹ. Cá nhân tặng quà không đúng thẩm quyền, không đúng quy định, tặng quà nhằm mục đích liên quan đến các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân cán bộ, công chức nhận quà không đúng quy định nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người quyết định việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước để làm quà tặng sai quy định, qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện được thì phải bồi hoàn từ tiền của cá nhân cho công quỹ toàn bộ số tiền, giá trị hiện vật đã sử dụng làm quà tặng.
4. Không xét thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân cán bộ, công chức vi phạm các quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân cán bộ, công chức phản ánh về Văn phòng Bộ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản căn cứ |
03
|
Văn bản dẫn chiếu |
Quyết định 2486/QĐ-BCN Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng đối với cán bộ, công chức cơ quan Bộ Công nghiệp
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp |
Số hiệu: | 2486/QĐ-BCN |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 20/07/2007 |
Hiệu lực: | 20/07/2007 |
Lĩnh vực: | Chính sách |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!