Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | TCVN 6989-1-2:2010 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật | |
Áp dụng: | 01/01/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6989-1-2:2010
CISPR 16-1-2:2006
YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐO VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM TẦN SỐ RAĐIÔ – PHẦN 1-2: THIẾT BỊ ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM TẦN SỐ RAĐIÔ – THIẾT BỊ PHỤ TRỢ – NHIỄU DẪN
Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-2: Radio disturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equipment – Conducted disturbances
Lời nói đầu
TCVN 6989-1-2:2010 hoàn toàn tương đương với CISPR 16-1-2:2006;
TCVN 6989-1-2:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia
TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Bộ tiêu chuẩn TCVN 6989 (CISPR 16) hiện đã có các phần sau:
TCVN 6989-1-1:2008, Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Thiết bị đo
TCVN 6989-1-2:2010, Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Thiết bị đo phụ trợ – Nhiễu dẫn
TCVN 6989-1-3:2008, Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Thiết bị đo phụ trợ – Công suất nhiễu
TCVN 6989-1-4:2010, Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Anten và vị trí thử nghiệm dùng để đo nhiễu bức xạ
TCVN 6989-1-5:2008, Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
TCVN 6989-2-1:2010, Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo nhiễu dẫn
TCVN 6989-2-2:2008, Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo công suất nhiễu
TCVN 6989-2-3:2010, Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo nhiễu bức xạ
TCVN 6989-2-4:2008, Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo miễn nhiễm
Ngoài ra, bộ tiêu chuẩn quốc tế CISPR 16 còn có các tiêu chuẩn sau:
CISPR 16-3, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 3: CISPR technical reports
CISPR 16-4-1, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-1: Uncertainties, statistics and limit modelling – Uncertainties in standardized EMC tests
CISPR 16-4-2, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-2: Uncertainties, statistics and limit modelling – Uncertainties in EMC measurements
CISPR 16-4-3, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-3: Uncertainties, statistics and limit modelling – Statistics considerations in the determination of EMC compliance of mass-produced products
CISPR 16-4-4, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-4: Uncertainties, statistics and limit modelling – Statistics of compliants and a model for the calculation of limits
YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐO VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM TẦN SỐ RAĐIÔ – PHẦN 1-2: THIẾT BỊ ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM TẦN SỐ RAĐIÔ – THIẾT BỊ PHỤ TRỢ – NHIỄU DẪN
Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 1-2: Radio disturbance and immunity measuring apparatus – Ancillary equipment – Conducted disturbances
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn cơ bản, qui định các đặc tính và tính năng của thiết bị dùng để đo điện áp và dòng điện nhiễu tần số rađiô trong dải tần từ 9 kHz đến 18 GHz.
Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị phụ trợ được đề cập cho: mạng nguồn giả, đầu dò dòng điện và điện áp và bộ ghép nối dùng để truyền dòng điện trên cáp.
Yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được tuân thủ ở tất cả các tần số và các mức điện áp và dòng điện nhiễu tần số rađiô nằm trong dải chỉ thị CISPR của thiết bị đo.
Phương pháp đo được nêu trong Phần 2 của TCVN 6989 (CISPR 16), các thông tin khác về nhiễu tần số rađiô được nêu trong Phần 3 của CISPR 16.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 6898-1-1:2007 (CISPR 16-1-1:2003), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 1-1: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Thiết bị đo
TCVN 6898-2-1:2010 (CISPR 16-2-1:2008), Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 2-1: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Phép đo nhiễu dẫn
TCVN 7492-1:2010 (CISPR 14-1:2009), Tương thích điện từ – Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và thiết bị tương tự – Phần 1: Phát xạ
CISPR 16-3:2003, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 3: CISPR technical reports (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 3: Báo cáo kỹ thuật CISPR)
CISPR 16-4-1, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-1: Uncertainties, statistics and limit modelling – Uncertainties in standardized EMC tests (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 4-1: Độ không đảm bảo đo, lập mô hình thống kê và giới hạn – Độ không đảm bảo đo trong các thử nghiệm EMC tiêu chuẩn hóa)
CISPR 16-4-2:2003, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-2: Uncertainties, statistics and limit modelling – Uncertainties in EMC measurements (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 4-2: Độ không đảm bảo đo, lập mô hình thống kê và giới hạn – Độ không đảm bảo đo trong phép đo EMC)
IEC 60050(161):1990, amendment1 (1997), amendment 2 (1998), International Electrotechnical Vocabulary (IEV) Chapter 161: Electromagnetic compatibility (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Chương 161: Tương thích điện từ)
International Vocabulary of Basic and general terms in metrology, International organization for standardization, Geneva, 2nd edition, 1993 (Từ vựng quốc tế về các thuật ngữ cơ bản và thuật ngữ chung trong đo lường)
3 Định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa dưới đây. Xem thêm IEC 60050-161.
3.1
Điện áp đối xứng (symmetric voltage)
Trong mạch điện hai dây, ví dụ như nguồn điện lưới một pha, điện áp đối xứng là điện áp nhiễu tần số rađiô xuất hiện giữa hai dây. Điện áp này đôi khi còn gọi là điện áp phương thức vi sai. Nếu Va là véctơ điện áp giữa một trong các đầu nối nguồn lưới và đất, còn Vb là véctơ điện áp giữa đầu nối nguồn lưới khác và đất thì điện áp đối xứng là hiệu véctơ (Va - Vb).
3.2
Điện áp không đối xứng (asymmetric voltage)
Điện áp nhiễu tần số rađiô xuất hiện giữa đất và điểm giữa về điện của các đầu nối nguồn lưới. Điện áp không đối xứng đôi khi còn được gọi là điện áp phương thức chung và bằng trung bình cộng của hai véctơ Va và Vb, nghĩa là (Va+Vb)/2.
3.3
Điện áp mất đối xứng (unsymmetric voltage)
Độ lớn của véctơ điện áp, Va hoặc Vb xác định trong 3.1 và 3.2. Đây là điện áp đo được bằng cách dùng mạng V nguồn giả.
3.4
Mạng nguồn giả (artificial mains network)
AMN
Mạng dùng để cung cấp một trở kháng xác định cho EUT ở tần số rađiô, ghép nối điện áp nhiễu vào máy thu đo và khử ghép mạch thử nghiệm khỏi nguồn lưới. Có hai loại AMN cơ bản, mạng V (V-AMN), ghép nối các điện áp mất đối xứng và mạng tam giác, ghép nối điện áp đối xứng và không đối xứng riêng rẽ. Thuật ngữ mạng ổn định trở kháng đường dây (LISN) và V-AMN được sử dụng thay thế cho nhau.
3.5
Mạng nguồn không đối xứng (asymmetric mains network)
AAN
Mạng sử dụng để đo (hoặc đưa vào) các điện áp (phương thức chung) không đối xứng trên đường dây tín hiệu đối xứng không được che chắn bảo vệ (ví dụ, viễn thông) trong khi đưa vào tín hiệu (phương thức vi sai) đối xứng.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “mạng Y” đồng nghĩa với AAN.
3.6
Mạng ổn định trở kháng (impedance stabilization network)
ISN
Thường là mạng giả, cung cấp trở kháng ổn định cho EUT; thường sử dụng đồng nghĩa với AAN (ví dụ, trong CISPR 22).
3.7
Mạng ghép nối/khử ghép (coupling/decoupling network)
CDN
Mạng giả dùng để đo hoặc đưa vào các tín hiệu trên một mạch trong khi ngăn để không đo tín hiệu từ mạch khác hoặc không đưa tín hiệu vào các mạch khác.
3.8
Tổn hao chuyển đổi dọc (longitudinal conversion loss)
LCL
Trong mạng một hoặc hai cổng, số đo (tỷ số, được tính bằng dB) mức độ tín hiệu nằm ngang (phương thức đối xứng) không mong muốn được tạo ra ở các đầu nối của mạng do có tín hiệu (phương thức không đối xứng) dọc theo các dây nối.
(Định nghĩa từ ITU-T khuyến cáo O.91).
4 Mạng nguồn giả
Mạng nguồn giả được yêu cầu để cung cấp trở kháng xác định ở tần số rađio tại các đầu nối của thiết bị cần thử nghiệm, để cách ly mạch thử nghiệm khỏi các tín hiệu tần số rađiô không mong muốn phía nguồn cung cấp và để ghép nối điện áp nhiễu vào máy thu đo.
Có hai loại mạng nguồn giả cơ bản, mạng V, ghép nối các điện áp mất đối xứng và mạng tam giác, ghép nối các điện áp đối xứng và không đối xứng riêng rẽ.
Đối với từng dây dẫn nguồn lưới, có ba đầu nối: đầu nối nguồn lưới dùng để nối đến nguồn lưới cung cấp, đầu nối thiết bị dùng để nối đến thiết bị cần thử nghiệm và đầu nối ra nhiễu dùng để nối đến thiết bị đo.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về mạch điện của mạng nguồn giả được nêu trong Phụ lục A.
CHÚ THÍCH 2: Điều 4 này qui định các yêu cầu về trở kháng và yêu cầu về cách ly đối với AMN, kể cả phương pháp đo tương ứng. Một số cơ sở và lý do về AMN liên quan đến độ không đảm bảo đo được nêu ở 6.2.3 của CISPR 16-4-1 và CISPR 16-4-2.
4.1 Trở kháng AMN
Yêu cầu kỹ thuật về trở kháng mạng nguồn giả bao gồm biên độ và pha của trở kháng được đo tại một đầu nối của EUT so với đất chuẩn, khi cổng máy thu được kết cuối bằng trở kháng 50 Ω.
Trở kháng tại các đầu nối của EUT của mạng nguồn giả xác định trở kháng đầu cuối đưa đến thiết bị cần thử nghiệm. Vì vậy, khi đầu nối đầu ra nhiễu không được nối đến máy thu đo thì phải được kết cuối bằng trở kháng 50 Ω. Để đảm bảo đầu cổng máy thu được kết cuối chính xác vào trở kháng 50 Ω, phải sử dụng bộ suy giảm 10 dB hoặc bên trong hoặc bên ngoài mạng, VSWR của mạng (nhìn từ một trong hai phía) phải nhỏ hơn hoặc bằng 1,2 đến 1. Độ suy giảm phải được tính đến trong phép đo hệ số phân áp (xem 4.10).
Trở kháng giữa từng dây dẫn (trừ PE) của đầu nối của EUT và đất chuẩn phải phù hợp với 4.2, 4.3, 4.4, 4.5 hoặc 4.6 nếu thích hợp, với giá trị trở kháng ngoài bất kỳ, kể cả trường hợp ngắn mạch giữa đầu nối
1 ITU-T khuyến cáo O.9, Bối trí đo để đánh giá độ không cân bằng của trái đất.
nguồn lưới tương ứng và đất chuẩn. Yêu cầu này phải được thỏa mãn ở mọi nhiệt độ mà mạng có thể đạt tới trong điều kiện bình thường với dòng điện liên tục lên đến giá trị lớn nhất qui định. Yêu cầu này cũng phải được thỏa mãn với dòng điện đỉnh đến giá trị lớn nhất qui định.
Trong trường hợp không thể đáp ứng yêu cầu về pha thì các góc pha đo được có thể được tính đến trong tổng độ không đảm bảo đo theo CISPR 16-4-2. Phụ lục I đưa ra các hướng dẫn để tính sự góp phần của độ không đảm bảo đo của pha nếu dung sai bị vượt quá.
CHÚ THÍCH: Vì bộ nối EUT không tối ưu đối với tần số rađiô đến 30 MHz nên phép đo trở kháng mạng phải được thực hiện với bộ thích nghi đo đặc biệt để cho phép nối tắt. Hiệu chuẩn (hở mạch/ngắn mạch/phối hợp) OSM của NWA được sử dụng để mô tả đặc điểm của bộ thích nghi, có tính đến tổn hao xen và chiều dài dây dẫn của bộ thích nghi.
4.2 Mạng nguồn giả V 50 Ω/50 mH + 5 Ω (để sử dụng trong dải tần từ 9 kHz đến 150 kHz)
AMN phải có trở kháng (độ lớn và pha) ngược với đặc tính tần số chỉ ra trong Bảng 3 và Hình 1a trong dải tần số liên quan. Cho phép dung sai bằng ± 20 % đối với độ lớn và ±11,5o đối với góc pha.
Bảng 3 – Độ lớn và góc pha của mạng V (xem Hình 1a)
Tần số MHz |
Độ lớn của trở kháng Ω |
Góc pha Độ |
0,009 |
5,22 |
26,55 |
0,015 |
6,22 |
38,41 |
0,020 |
7,25 |
44,97 |
0,025 |
8,38 |
49,39 |
0,030 |
9,56 |
52,33 |
0,040 |
11,99 |
55,43 |
0,050 |
14,41 |
56,40 |
0,060 |
16,77 |
56,23 |
0,070 |
19,04 |
55,40 |
0,080 |
21,19 |
54,19 |
0,090 |
23,22 |
52,77 |
0,100 |
25,11 |
51,22 |
0,150 |
32,72 |
43,35 |
CHÚ THÍCH: Nếu AMN này đáp ứng các yêu cầu về phối hợp trở kháng của điều này và 4.3 thì cũng có thể được sử dụng trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz.
4.3 Mạng nguồn giả V 50 Ω/50 mH (để sử dụng trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz)
AMN phải có trở kháng (độ lớn và pha) ngược với đặc tính tần số chỉ ra trong Bảng 4 và Hình 1b trong dải tần số liên quan. Cho phép dung sai bằng ± 20 % đối với độ lớn và ± 11,5o đối với góc pha.
Bảng 4 – Độ lớn và góc pha của mạng V (xem Hình 1b)
Tần số MHz |
Độ lớn của trở kháng Ω |
Góc pha Độ |
0,15 |
34,29 |
46,70 |
0,17 |
36,50 |
43,11 |
0,20 |
39,12 |
38,51 |
0,25 |
42,18 |
32,48 |
0,30 |
44,17 |
27,95 |
0,35 |
45,52 |
24,45 |
0,40 |
46,46 |
21,70 |
0,50 |
47,65 |
17,66 |
0,60 |
48,33 |
14,86 |
0,70 |
48,76 |
12,81 |
0,80 |
49,04 |
11,25 |
0,90 |
49,24 |
10,03 |
1,00 |
49,38 |
9,04 |
1,20 |
49,57 |
7,56 |
1,50 |
49,72 |
6,06 |
2,00 |
49,84 |
4,55 |
2,50 |
49,90 |
3,64 |
3,00 |
49,93 |
3,04 |
4,00 |
49,96 |
2,28 |
5,00 |
49,98 |
1,82 |
7,00 |
49,99 |
1,30 |
10,00 |
49,99 |
0,91 |
15,00 |
50,00 |
0,61 |
20,00 |
50,00 |
0,46 |
30,00 |
50,00 |
0,30 |
4.4 Mạng nguồn giả V 50 Ω/5 mH + 1 Ω (để sử dụng trong dải tần từ 150 kHz đến 100 MHz)
AMN phải có trở kháng (độ lớn và pha) ngược với đặc tính tần số chỉ ra trong Bảng 5 và Hình 2 trong dải tần số liên quan. Cho phép dung sai bằng ±20 % đối với độ lớn và ± 11,5o đối với góc pha.
Bảng 5 – Độ lớn và góc pha của mạng V (xem Hình 2)
Tần số MHz MHz |
Độ lớn của trở kháng Ω |
Góc pha Độ Độ |
0,15 |
4,70 |
72,74 |
0,20 |
6,19 |
73,93 |
0,30 |
9,14 |
73,47 |
0,40 |
12,00 |
71,61 |
0,50 |
14,75 |
69,24 |
0,70 |
19,82 |
64,07 |
1,00 |
26,24 |
56,54 |
1,50 |
33,94 |
46,05 |
2,00 |
38,83 |
38,15 |
2,50 |
41,94 |
32,27 |
3,00 |
43,98 |
27,81 |
4,00 |
46,33 |
21,63 |
5,00 |
47,56 |
17,62 |
7,00 |
48,71 |
12,80 |
10,00 |
49,35 |
9,04 |
15,00 |
49,71 |
6,06 |
20,00 |
49,84 |
4,55 |
30,00 |
49,93 |
3,04 |
50,00 |
49,97 |
1,82 |
100,00 |
49,99 |
0,91 |
108,00 |
49,99 |
0,84 |
Hình 1a – Trở kháng (độ lớn và pha) của mạng V đối với băng A
(xem 4.2, dải tần số liên quan từ 9 kHz đến 150 kHz)
Hình 1b – Trở kháng (độ lớn và pha) của mạng V đối với băng B
(xem 4.3)
Hình 2 – Trở kháng (độ lớn và pha) của mạng V đối với băng B và C
(từ 0,15 MHz đến 108 MHz, xem 4.4)
4.5 Mạng nguồn giả V 150 Ω (để sử dụng trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz)
Mạng phải có trở kháng với độ lớn (150 ± 20) Ω và góc pha không vượt quá 20o.
4.6 Mạng nguồn giả tam giác 150 Ω (để sử dụng trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz)
Mạng phải có trở kháng với độ lớn (150 ± 20) Ω và góc pha không vượt quá 20o, ở giữa các đầu nối của thiết bị và giữa hai đầu nối thiết bị nối với nhau và đất chuẩn.
Đối với phép đo điện áp đối xứng, cần có một biến áp được chống nhiễu và cân bằng. Để tránh sự thay đổi đáng kể trở kháng của mạng, trở kháng vào của biến áp không được nhỏ hơn 1 000 Ω ở mọi tần số liên quan. Điện áp đo được bằng máy thu đo phụ thuộc vào các giá trị hợp thành mạng và tỷ số biến áp. Mạng phải được hiệu chuẩn.
4.6.1 Cân bằng của mạng nguồn giả tam giác 150 Ω
Cân bằng của hệ thống gồm mạng và máy thu đo nối qua biến áp phải sao cho phép đo điện áp đối xứng về cơ bản không bị ảnh hưởng bởi có điện áp không đối xứng. Cân bằng phải đo được bằng cách sử dụng mạch điện cho trên Hình 3.
R là các điện trở 200 Ω bằng nhau với dung sai trong phạm vi 1 %
P1 P2 là các đầu nối đến thiết bị của mạng
Hình 3 – Phương pháp để kiểm tra sự cân bằng của bố trí đo điện áp đối xứng
Điện áp Ua được đưa vào từ máy phát có trở kháng trong là 50 Ω, đặt lên điểm đất chuẩn và điểm chung của hai điện trở, mỗi điện trở có giá trị là 200 Ω ± 1 %. Đầu còn lại của các điện trở này được nối đến đầu nối thiết bị của mạng nguồn giả.
Điện áp Us được đo ở vị trí để đo điện áp đối xứng. Tỷ số Ua/Us phải lớn hơn 20:1 (26 dB).
4.7 Cách ly
4.7.1 Yêu cầu
Để đảm bảo rằng ở mọi tần số thử nghiệm, tín hiệu không mong muốn tồn tại trên phía nguồn lưới và trở kháng chưa biết của nguồn lưới cung cấp không ảnh hưởng đến phép đo, khoảng cách ly tối thiểu (hệ số khử ghép) giữa từng đầu nối nguồn lưới và cổng của máy thu với kết cuối cho trước của đầu nối liên quan của cổng EUT phải được đáp ứng. Yêu cầu này áp dụng cho riêng V-AMN không kể cáp và bộ lọc bên ngoài bổ sung.
Bảng 6 – Giá trị khoảng cách ly tối thiểu đối với mạng V
Điều |
Loại mạng V |
Dải tần số MHz |
Khoảng cách ly tối thiểu |
4.2 |
50 Ω/50 mH + 5 Ω |
0,009 – 0,05 |
0 – 40* |
0,05 – 30 |
40 |
||
4.3 |
50 Ω /50 mH |
0,05 – 30 |
40 |
4.4 |
50 Ω /5 mH + 1 Ω |
0,15 – 3 |
0 – 40* |
3 – 108 |
40 |
||
CHÚ THÍCH: Giá trị được đánh dấu sao có nghĩa là:khoảng cách ly tối thiểu tăng tuyến tính với logarit của tần số. |
CHÚ THÍCH: Có thể cần bổ sung một bộ lọc bên ngoài cho AMN để triệt nhiễu trên cổng nguồn lưới (xem TCVN 6989-2-1 (CISPR 16-2-1) để có các yêu cầu cụ thể).
4.7.2 Qui trình đo
Bố trí thử nghiệm được thể hiện trên Hình H.1. Đối với phép đo này, đầu tiên, đo tín hiệu U1 qua trở kháng tải 50 Ω với trở kháng nguồn bằng 50 Ω. Sau đó, nguồn tín hiệu này phải được nối giữa đầu nối nguồn lưới liên quan và điểm đất chuẩn, các đầu nối của EUT liên quan phải được kết cuối bằng trở kháng 50 Ω và đo điện áp đầu ra U2 tại cổng máy thu (được kết cuối bằng trở kháng 50 Ω). Độ suy giảm của bộ suy giảm 10 dB được mô tả trong 4.1 phải được bổ sung cho yêu cầu về cách ly. Yêu cầu về cách ly phải được đáp ứng cho tất cả các đầu nối nguồn lưới và đầu nối của EUT. Nếu kết cuối của các đầu nối nguồn lưới khác ảnh hưởng đến kết quả của phép đo thì yêu cầu này phải được đáp ứng với các đầu nối nguồn lưới khác hở và ngắn mạch. Công thức dưới đây phải được đáp ứng:
U1 – U2 ≥ FD + A
trong đó
U1 là điện áp chuẩn của các đầu nối nguồn lưới, tính bằng dB(mV);
U2 là điện áp đầu ra tại cổng máy thu, tính bằng dB(mV);
FD là yêu cầu về cách ly tối thiểu (hệ số khử ghép), tính bằng dB;
A là độ suy giảm của bộ suy giảm lắp trong, tính bằng dB.
CHÚ THÍCH: Vì bộ nối EUT không tối ưu đối với tần số rađiô đến 30 MHz nên phép đo trở kháng mạng phải được thực hiện với bộ thích nghi đo đặc biệt để cho phép nối tắt. Phép đo U1 phải được thực hiện với bộ thích nghi nối với nguồn.
4.8 Khả năng mang dòng và sụt điện áp nối tiếp
Dòng điện liên tục lớn nhất và dòng điện đỉnh lớn nhất phải được qui định. Điện áp đặt vào thiết bị cần thử nghiệm khi dòng điện liên tục đạt đến giá trị lớn nhất không được nhỏ hơn 95 % điện áp lưới tại các đầu nối nguồn lưới của mạng nguồn giả.
4.9 Thay đổi đấu nối đất chuẩn
Phép đo của một số loại thiết bị có thể đòi hỏi lắp một trở kháng vào dây đất chuẩn trong mạng nguồn giả theo 4.2 và 4.3 cùng với các yêu cầu của tiêu chuẩn sản phẩm liên quan. Trở kháng này lần lượt được đặt ở điểm đánh dấu X trên dây đất chuẩn trên Hình 4 và Hình 5. Trở kháng cần đặt có thể là một điện cảm 1,6 mH hoặc một trở kháng tuân thủ yêu cầu trở kháng ở 4.2 hoặc 4.3, nếu thích hợp cho dải tần số.
CHÚ THÍCH: Vì lý do an toàn, có thể bỏ qua điện trở 5 Ω đề cập trong 4.2.
Hình 4 – Ví dụ về mạng V nguồn giả 50 Ω/50 mH + 5 Ω (xem 4.2 và Điều A.2)
Hình 5 – Ví dụ về mạng V nguồn giả 50 Ω/50 mH, 50 Ω /5 mH + 1 Ω hoặc 150 Ω
(xem 4.3, 4.4, 4.5 và A.3, A.4, A.5 tương ứng)
4.10 Hiệu chuẩn hệ số phân áp của mạng V nguồn giả
Hệ số phân áp giữa cổng EUT của mạng V và cổng đầu ra RF phải được đo và phải tính đến trong quá trình đo điện áp nhiễu. Qui trình đo hệ số phân áp được nêu trong Điều A.8.
5 Đầu dò dòng điện và đầu dò điện áp
5.1 Đầu dò dòng điện
Có thể đo dòng điện nhiễu không đối xứng của cáp mà không tạo ra tiếp xúc dẫn trực tiếp với dây dẫn nguồn lưới và không làm thay đổi mạch điện của nó bằng cách sử dụng biến dòng kiểu kẹp chuyên dùng. Tiện lợi của phương pháp này là hiển nhiên; có thể đo các hệ thống dây phức tạp, mạch điện tử, v.v… mà không làm gián đoạn hoạt động hoặc cấu hình bình thường. Đầu dò dòng điện có kết cấu sao cho có thể dễ dàng kẹp quanh dây dẫn cần đo. Dây dẫn này thay cho cuộn dây sơ cấp một vòng dây. Cuộn dây thứ cấp nằm trong đầu dò dòng điện.
Đầu dò dòng điện có thể có kết cấu dùng cho các phép đo trong dải tần từ 30 Hz đến 1 000 MHz, mặc dù dải đo sơ cấp từ 30 Hz đến 100 MHz. ở mức trên 100 MHz, dòng điện có trong hệ thống điện qui ước đòi hỏi vị trí của đầu dò dòng điện là tối ưu để có dòng điện lớn nhất.
Đầu dò dòng điện được thiết kế để có đáp tuyến tần số bằng phẳng trong toàn bộ băng thông. ở các tần số nằm bên dưới băng thông phẳng này vẫn có thể đo chính xác nhưng với độ nhạy giảm do trở kháng truyền giảm. ở tần số nằm bên trên băng thông phẳng này, các phép đo không chính xác do có cộng hưởng trong đầu dò dòng điện.
Với kết cấu vỏ bọc bổ sung, đầu dò dòng điện có thể được dùng để đo dòng điện (phương thức chung) không đối xứng hoặc dòng điện (phương thức vi sai) đối xứng. Một số kết cấu cụ thể được nêu ở B.5 của Phụ lục B.
5.1.1 Kết cấu
Đầu dò dòng điện phải có kết cấu sao cho có thể thực hiện được phép đo dòng điện mà không phải ngắt dây dẫn trong phép đo.
Phụ lục B nêu một số kết cấu điển hình của đầu dò dòng điện.
5.1.2 Đặc tính
Trở kháng khi có đầu dò |
Trở kháng lớn nhất là 1 Ω |
Trở kháng truyền* |
0,1 Ω đến 5 Ω trong dải tuyến tính phẳng; 0,001 Ω đến 0,1 Ω bên dưới dải tuyến tính phẳng (đầu dò dòng điện được nối đến trở kháng 50 Ω) |
* Có thể thay bằng độ dẫn nạp truyền tương hỗ [tính bằng dB(S)]. Nếu được biểu thị bằng đềxiben, độ dẫn nạp được thêm vào số đọc của máy thu đo. Để hiệu chuẩn trở kháng truyền hoặc độ dẫn nạp, có thể cần sử dụng đồ gá dùng cho mục đích này. Xem phụ lục B.
Điện dung song song bổ sung |
Nhỏ hơn 25 pF giữa vỏ bọc đầu dò dòng điện và dây đo |
Đáp tuyến tần số |
Trở kháng truyền được hiệu chuẩn trong dải tần số qui định; dải tần của các đầu dò điển hình là từ 100 kHz đến 100 MHz, từ 100 MHz đến 300 MHz và từ 200 MHz đến 1 000 MHz. |
Đáp tuyến xung |
Đang xem xét |
Bão hòa từ |
Phải qui định dòng điện nguồn một chiều hoặc xoay chiều lớn nhất chạy trong dây dẫn sơ cấp đối với sai số phép đo nhỏ hơn 1 dB |
Dung sai trở kháng truyền |
Đang xem xét |
Ảnh hưởng của từ trường ngoài |
Suy giảm 40 dB theo chỉ số khi dây dẫn mang dòng được chuyển từ vị trí dây chui qua đầu dò dòng điện sang vị trí bên cạnh đầu dò |
Ảnh hưởng của trường điện |
Không làm ảnh hưởng đến các trường nhỏ hơn 10 V/m |
Ảnh hưởng của hướng |
Nhỏ hơn 1 dB với tần số đến 30 MHz và 2,5 dB với tần số từ 30 MHz đến 1 000 MHz, khi dùng trên dây dẫn có kích thước bất kỳ đặt ở vị trí bất kỳ phía trong khe mở |
Lỗ đầu dò dòng điện |
ít nhất là 15 mm |
5.2 Đầu dò điện áp
5.2.1 Đầu dò điện áp trở kháng cao
Hình 6 là mạch điện sử dụng cho phép đo điện áp giữa dây dẫn nguồn lưới và đất chuẩn. Đầu dò gồm một tụ chặn C và một điện trở sao cho điện trở tổng giữa đường dây và đất là 1 500 Ω. Đầu dò cũng có thể dùng cho phép đo trên các đường dây khác và đối với các ứng dụng nhất định, trở kháng đầu dò cần được tăng để tránh quá tải mạch trở kháng cao. Vì lý do an toàn, có thể nối một điện cảm qua đầu vào của thiết bị đo; điện kháng Xc của điện cảm cần phải lớn hơn nhiều so với R.
CHÚ THÍCH: V =
trong đó
V là điện áp nhiễu
U là điện áp tại đầu vào của thiết bị đo
Hình 6 – Mạch dùng cho phép đo điện áp RF trên nguồn lưới cung cấp (xem 5.2.1)
Tổn hao xen của đầu dò điện áp phải được hiệu chuẩn trên hệ thống 50 Ω trong toàn bộ dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz. ảnh hưởng đến độ chính xác phép đo do có sử dụng thiết bị bất kỳ để bảo vệ cần phải nhỏ hơn 1 dB hoặc phải bằng giá trị cho phép để hiệu chuẩn. Cần phải chú ý để đảm bảo rằng mức nhiễu được đo chính xác khi có tạp môi trường để phép đo có nghĩa.
Mạch vòng tạo bởi dây dẫn nối với đầu dò, dây dẫn nguồn lưới thử nghiệm và đất chuẩn phải là nhỏ nhất để làm giảm ảnh hưởng của trường từ mạnh bất kỳ.
5.2.2 Đầu dò điện áp kiểu điện dung
Có thể đo điện áp nhiễu không đối xứng của cáp mà không tạo ra tiếp xúc dẫn trực tiếp với dây dẫn nguồn lưới và không làm thay đổi mạch điện của nó bằng cách sử dụng cơ cấu ghép nối điện dung kiểu kẹp vào. Tiện lợi của phương pháp này là hiển nhiên; có thể đo các hệ thống dây phức tạp, mạch điện tử, v.v… mà không làm gián đoạn hoạt động hoặc cấu hình bình thường của EUT hoặc cần phải cắt cáp để đưa vào cơ cấu đo. Đầu dò điện áp kiểu điện dung có kết cấu sao cho có thể dễ dàng kẹp quanh dây dẫn cần đo.
Đầu dò điện áp kiểu điện dung được sử dụng cho các phép đo trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz với đáp ứng tần số gần như phẳng trong dải tần liên quan. Hệ số phân áp, được xác định là tỷ số của điện áp nhiễu trên cáp và điện áp đầu vào tại máy thu đo, phụ thuộc vào loại cáp. Tham số này cần được hiệu chuẩn trong dải tần qui định đối với từng loại cáp, sử dụng phương pháp được mô tả trong Phụ lục G.
Đầu dò điện áp kiểu điện dung có thể cần được bọc bổ sung để cung cấp đủ cách ly với tín hiệu (phương thức chung) không đối xứng xung quanh cáp (xem “ảnh hưởng của trường điện” ở 5.2.2.2). Phụ lục G nêu một ví dụ về kết cấu và phương pháp đo khoảng cách ly.
Đầu dò điện áp kiểu điện dung có thể sử dụng để đo nhiễu ở các cổng viễn thông. Mức đo tối thiểu thường đến 44 dB(mV).
5.2.2.1 Kết cấu
Đầu dò điện áp kiểu điện dung phải có kết cấu sao cho có thể thực hiện được phép đo dòng điện mà không phải ngắt cáp trong phép đo. Hình 11 thể hiện mạch điện sử dụng để thực hiện các phép đo điện áp giữa cáp và đất chuẩn. Đầu dò gồm có kẹp ghép nối kiểu điện dung, được nối đến bộ khuếch đại trở kháng truyền. Điện trở đầu vào Rp của bộ khuếch đại này phải đủ lớn so với điện kháng Sc để có đáp tuyến tần số phẳng.
CHÚ GIẢI:
Gp Hệ số khuếch đại của bộ khuếch đại trở kháng truyền
C Điện dung giữa cáp và kẹp
Cs Điện dung giữa đầu dò và đất
Cp Điện dung của bộ khuếch đại trở kháng truyền
Rp Điện trở của bộ khuếch đại trở kháng truyền
V Điện áp nhiễu
U Điện áp ở đầu vào của máy thu đo
Hình 11 – Mạch điện được sử dụng để thực hiện phép đo giữa cáp và đất chuẩn
Phụ lục G nêu các hướng dẫn về kết cấu điển hình và kiểm tra xác nhận đầu dò điện áp kiểu điện dung.
5.2.2.2 Yêu cầu
Điện dung song song bổ sung |
Nhỏ hơn 10 pF giữa đầu nối đất của đầu dò điện áp kiểu điện dung và cáp cần thử nghiệm |
Đáp tuyến tần số |
Hệ số phân áp, Fa = 20 log10|V/U|, tính bằng dB (xem Hình 11), được hiệu chuẩn trong dải tần số qui định. |
Đáp tuyến xung |
Duy trì tuyến tính đối với xung được xác định bằng phương pháp nêu trong Phụ lục B và C của TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1) đối với băng B. |
Ảnh hưởng của trường điện: (ảnh hưởng do ghép nối tĩnh điện với các cáp khác gần đầu dò) |
Chỉ số điện áp giảm nhiều hơn 20 dB khi lấy cáp ra khởi đầu dò điện áp kiểu điện dung. Phương pháp đo được mô tra trong Phụ lục G. |
Khe mở của đầu dò điện áp kiểu điện dung: (xuất hiện khi hai điện cực đồng trục mở ở khe (xem Hình G.1)) |
ít nhất là 30 mm |
6 Khối ghép nối để đo miễn nhiễm dòng điện dẫn
Khối ghép nối được thiết kế để đưa dòng điện nhiễu lên dây dẫn cần thử nghiệm và ngăn không để các dây dẫn và thiết bị bất kỳ khác nối đến thiết bị cần thử nghiệm gây ảnh hưởng đến dòng điện này. Với trở kháng nguồn bằng 150 Ω, có liên hệ mật thiết giữa cường độ trường nhiễu RF tác động lên hệ thống lắp đặt thực tế và sức điện động phải đặt theo phương pháp đưa dòng điện vào để tạo ra cùng một mức suy giảm, ít nhất là đối với tần số đến 30 MHz. Mức miễn nhiễm của thiết bị được thể hiện bằng giá trị của sức điện động này. Các Phụ lục C và D đưa ra nguyên tắc hoạt động và các ví dụ về loại và kết cấu của khối ghép nối.
6.1 Đặc tính
Việc kiểm tra tính năng của khối ghép nối được thực hiện dựa vào trở kháng trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz và tổn hao xen trong dải tần từ 30 MHz đến 150 MHz.
6.1.1 Trở kháng
Trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz, tổng trở kháng không đối xứng (cuộn cản RF mắc song song với trở kháng nguồn nhiễu có điện trở 150 Ω) đo được giữa điểm đưa tín hiệu nhiễu vào cho thiết bị cần thử nghiệm và nền của khối cũng phải là 150 Ω ± 20 Ω và góc pha nhỏ hơn ± 20o (trở kháng này tương tự như trở kháng CISPR 150 Ω ở mạng V nguồn giả, xem 4.4).
Ví dụ, đối với khối ghép nối kiểu A và S, điểm đưa vào là màn chắn bảo vệ của bộ nối đầu ra; đối với kiểu M và L, điểm đưa vào là các đầu nối ra nối với nhau.
6.1.2 Tổn hao xen
Trong dải tần từ 30 MHz đến 150 MHz tổn hao xen của hai khối ghép nối giống nhau đặt song song phải nằm trong phạm vi dải từ 9,6 dB đến 12,6 dB, đo như chỉ ra trên Hình 7.
Mạch tương đương của khối ghép nối
Tổn hao xen UG/UB của hai khối ghép nối giống nhau theo hình này cần nằm trong phạm vi từ 9,6 dB đến 12,6 dB trong dải tần từ 30 MHz đến 150 MHz. UG là số đọc của máy thu khi máy phát và máy thu được nối trực tiếp với nhau.
CHÚ THÍCH: Hai khối này phải được nối với nhau bằng dây rất ngắn (≤1 cm).
Hình 7 – Bố trí đo để kiểm tra tổn hao xen của khối ghép nối trong dải tần từ 30 MHz đến 150 MHz
7 Cơ cấu ghép nối để đo đường tín hiệu
Điện thế nhiễu (và miễn nhiễm) của đường tín hiệu có thể được đánh giá bằng cách đo (hoặc đưa vào) điện áp hoặc dòng điện nhiễu dẫn. Với mục đích này, cần có cơ cấu ghép nối để đo thành phần nhiễu trong khi loại bỏ tín hiệu có chủ ý trên đường dây. Các cơ cấu vừa có thể đo phát xạ điện từ vừa để đo miễn nhiễm (phương thức chung và phương thức vi sai, dòng điện và điện áp). Cơ cấu điển hình dùng cho dạng đo này là đầu dò dòng điện và mạng giả không đối xứng (AAN hoặc mạng Y).
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu đối với AAN đối với các thử nghiệm miễn nhiễm nhiễu dẫn trên đường tín hiệu có thể có trong TCVN 8241-4-6 (IEC 61000-4-6)2 (AAN là dạng đặc biệt của “cơ cấu ghép nối và khử ghép” [được gọi là mạng ghép nối/khử ghép (CDN)]. AAN đáp ứng yêu cầu đối với phép đo phát xạ cũng có thể đáp ứng các yêu cầu đối với thử nghiệm miễn nhiễm.
CHÚ THÍCH 2: Đường tín hiệu bao gồm cả đường dây viễn thông và các đầu nối của thiết bị được thiết kế để nối vào đường dây này.
CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ “điện áp không đối xứng” và “điện áp phương thức chung” cũng như “điện áp đối xứng” và “điện áp phương thức vi sai” là đồng nghĩa, như định nghĩa ở Điều 3.
2 TCVN 8241-4-6 (IEC 61000-4-6), Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-6: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến.
CHÚ THÍCH 4: Thuật ngữ “mạng giả không đối xứng (ANN)” được sử dụng đồng nghĩa với “mạng Y”, ngược với mạng V và mạng tam giác. Mạng T là dạng đặc biệt của mạng Y.
Nếu sử dụng đầu dò dòng điện và giá trị giới hạn được qui định tính bằng vôn, giá trị điện áp phải được chia cho trở kháng của đường tín hiệu hoặc trở kháng kết cuối như qui định bởi qui trình đo cụ thể để có giá trị giới hạn đối với dòng điện. Trở kháng này có thể là phương thức chung theo yêu cầu của qui trình đo cụ thể.
Điều 7.1 qui định yêu cầu kỹ thuật đối với mạng giả (phương thức chung) không đối xứng (ANN). Việc loại bỏ phương thức vi sai trên phương thức chung (Vdm/Vcm) là cốt yếu cho khả năng sử dụng của AAN. Tham số này liên quan đến tổn hao chuyển đổi dọc (LCL). Ví dụ về mạng giả không đối xứng và thử nghiệm yêu cầu và qui trình hiệu chuẩn được nêu ở Phụ lục E.
7.1 Yêu cầu đối với mạng giả không đối xứng (AAN hoặc mạng Y)
Mạng giả không đối xứng (AAN) được sử dụng để đo (hoặc đưa vào) điện áp (phương thức chung) không đối xứng trên đường tín hiệu đối xứng không được che chắn (ví dụ, viễn thông) trong khi loại bỏ tín hiệu (phương thức vi sai) đối xứng.
CHÚ THÍCH: Trong CISPR 22, loại mạng này được gọi là mạng ổn định trở kháng (ISN).
Hình 8a thể hiện sơ đồ mạch chung của mạng giả không đối xứng.
Hình 8a – Mạch nguyên lý của mạng giả không đối xứng (AAN hoặc mạng Y) và các cổng của nó gồm mạng đối xứng cao cơ sở và mạng không cân bằng (tuỳ chọn) Zun
Ví dụ LCL và yêu cầu về dung sai đối với AAN
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ, công thức xác định có thể là:
trong đó
LCLlf là LCL ở tần số thấp, ví dụ 50 dB,
f là tần số,
fcorner là tần số góc, ví dụ 5 MHz, và
Tol là dung sai LCL, ví dụ 3 dB
CHÚ THÍCH 2: Giá trị lý tưởng đối với “50 dB’, “60 dB” và “70 dB” được đưa ra là đường nét đậm trong khi đó đường dung sai là đường nét nhạt.
Hình 8b – Đồ thị thể hiện các yêu cầu ví dụ về tổn hao chuyển đổi dọc (LCL) của AAN (mạng Y)
Hình 8 – Mạch nguyên lý và yêu cầu ví dụ về LCL của AAN
Các đặc tính của AAN dùng để đo nhiễu (phương thức chung) không đối xứng phải bao trùm dải tần của điện áp nhiễu không đối xứng và dải tần được sử dụng cho việc truyền tín hiệu mong muốn. Các đặc tính này được cho trong Bảng 1.
Bảng 1 - Đặc tính của mạng giả không đối xứng để đo điện áp nhiễu không đối xứng
a. |
Trở kháng kết cuối của mạng cơ bản đối với điện áp nhiễu không đối xứng a · độ lớn · pha |
150 Ω ± 20 % 0o ± 20o (9 kHz đến 150 kHz: cần xác định) 0,15 MHz đến 30 MHz: xác định bởi tiêu chuẩn sản phẩm liên quan, ví dụ như thể hiện trên Hình 8b c |
b. |
Tổn hao chuyển đổi dọc (LCL) tại cổng của EUT của mạng b |
|
c. |
Độ suy giảm khử ghép đối với tín hiệu không đối xứng giữa cổng AE và cổng EUT. |
(9 kHz đến 150 kHz: cần xác định) 0,15 MHz đến 30 MHz: >35 dB đến 55 dB tăng tuyến tính theo logarit của tần số >1,5 MHz: >55 dB |
d. |
Tổn hao xen của mạch đối xứng giữa cổng AE và cổng EUT. |
< 3 dB d |
e. |
Hệ số phân áp của mạch không đối xứng giữa cổng EUT và cổng máy thu đo, cần bổ sung vào số đọc của máy thu đo |
Thường là 9,5 dB e |
f. |
Trở kháng tải đối xứng của mạng |
t.b.d. f |
g |
Độ rộng băng tần truyền đối với tín hiệu đối xứng mong muốn (analog hoặc digital) |
t.b.d. g |
h. |
Dải tần số h 1) Phát xạ 2) Miễn nhiễm |
(0,009) 0,15 MHz đến 30 MHz Xem ví dụ IEC 61000-4-6 |
a) Trở kháng không đối xứng AAN thường bị ảnh hưởng bởi mạng không cân bằng theo Hình 8a. Tiêu chuẩn này qui định dung sai trở kháng đối với mạng cơ bản. Nếu ảnh hưởng của mạng không cân bằng lên trở kháng và pha là không đáng kể thì dung sai đã cho có thể áp dụng cho cả mạng không cân bằng. Nếu ảnh hưởng là đáng kể, ví dụ, nếu mạng không cân bằng thay đổi trở kháng quá 10 Ω hoặc pha quá 10o thì tiêu chuẩn sản phẩm phải tính đến điều này khi qui định dung sai đối với trở kháng và pha vì nhà chế tạo AAN phải qui định một dung sai nhất định nào đó. b) Các khái niệm khác để xác định sự phù hợp của thiết bị được sử dụng: sử dụng LCL của AAN cao hơn các giá trị LCL sẵn có của đường tín hiệu hoặc sử dụng LCL để mô phỏng các cấp đường viễn thông sẵn có. c) Các giá trị của LCL trong Hình 8b được lấy từ dự thảo của bản sửa đổi cho CISPR 22: 1997 với dụng sai được sửa đổi. Các giá trị khác có thể được xác định từ tiêu chuẩn sản phẩm sau này. Do đó, các yêu cầu LCL nêu trong tiêu chuẩn này chỉ là các ví dụ. Nói chung, ba yếu tố cần được xem xét đối với dung sai LCL là: LCL dư của mạng AAN cơ bản, độ lệch của mạng mất đối xứng Zun so với giá trị danh nghĩa và độ không đảm bảo của phép đo LCL. Dung sai nêu trong tiêu chuẩn sản phẩm cần tính đến việc các dung sai chấp nhận được có thể tăng theo LCL yêu cầu và theo tần số. Hình 8b thể hiện ví dụ các dung sai chấp nhận được. d) Yêu cầu thực tế phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật của hệ thống truyền. Một số hệ thống truyền cho phép các tổn hao xen đến 6 dB. Tổn hao xen gây ra bởi AAN phụ thuộc vào trở kháng nguồn và trở kháng tải của toàn bộ mạch đối xứng. Đối với các trở kháng thấp hơn/cao hơn, tổn hao xen sẽ thấp hơn/cao hơn và cần do nhà chế tạo đưa ra, ví dụ 100 Ω. Ngoài ra, sẽ hữu ích nếu nhà chế tạo qui định các đặc tính pha của AAN trong mạch đối xứng của nó. e) AAN phải được hiệu chuẩn bằng cách đo hệ số phân áp trong bố trí thử nghiệm theo Hình E.6. f) t.b.d. = cần được xác định, tức là phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật của hệ thống, ví dụ 100 Ω hoặc 600 Ω. g) t.b.d. = cần được xác định, tức là phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật của hệ thống đối với tổn hao xen đối xứng, ví dụ đến 2 MHz hoặc đến 100 MHz. h) Có thể sử dụng nhiều hơn một mạng để bao trùm toàn bộ dải tần. |
7.2 Yêu cầu đối với mạng giả dùng cho cáp đồng trục và cáp có màn chắn khác
Mạng giả dùng cho cáp đồng trục và cáp có màn chắn khác được sử dụng để đo (hoặc đưa vào) điện áp (phương thức chung) mất đối xứng trên màn chắn bảo vệ của cáp (ví dụ viễn thông hoặc tần số rađiô) trong khi cho tín hiệu liên lạc hoặc tần số rađiô đi qua.
CHÚ THÍCH: Trong CISPR 22, loại mạng này được gọi là mạng ổn định trở kháng (ISN).
Bảng 2 - Đặc tính của mạng giả dùng cho cáp đồng trục và cáp có màn chắn khác
a. |
Trở kháng kết cuối của mạng cơ bản đối với điện áp nhiễu không đối xứng a · độ lớn · pha |
150 Ω ± 20 Ω 0o ± 20o (9 kHz đến 150 kHz: cần xác định) 0,15 MHz đến 30 MHz: >40 dB |
b. |
Độ suy giảm khử ghép b đối với tín hiệu không đối xứng giữa cổng AE và cổng EUT. |
|
b. |
Tổn hao xen và độ rộng băng tần truyền đối với tín hiệu (liên lạc hoặc tần số rađiô) mong muốn giữa cổng EUT và cổng AE, kể cả (các) trở kháng đặc tính. |
Được xác định bởi yêu cầu của hệ thống c |
c. |
Hệ số phân áp của mạch không đối xứng giữa cổng EUT và cổng máy thu đo, cần bổ sung vào số đọc của máy thu đo |
Thường là 9,5 dB d |
e. |
Dải tần số 1) Phát xạ 2) Miễn nhiễm |
(0,009) 0,15 MHz đến 30 MHz Xem ví dụ IEC 61000-4-6 |
a) Trở kháng không đối xứng của AN được xác định bằng điện trở 150 Ω mắc song song với cuộn cản và tụ điện của bộ nối nhiều đầu với đất. b) Vì màn chắn bảo vệ của cáp đồng trục tại cổng AE được nối trực tiếp vào vỏ kim loại AN nên độ suy giảm khử ghép không phải là vấn đề đối với bản thân AN. Bố trí thử nghiệm phát xạ (hoặc miễn nhiễm) phải sao cho độ suy giảm khử ghép có thể được đảm bảo. c) Tổn hao xen và độ rộng băng tần truyền đối với tín hiệu (liên lạc hoặc tần số rađiô) mong muốn giữa cổng EUT và cổng AE cũng như các trở kháng đặc tính giữa màn chắn và (các) dây nối bên trong không phải là mục đích của tiêu chuẩn này. Chúng cần được xác định theo các yêu cầu của hệ thống. d) AN phải được hiệu chuẩn bằng cách đo hệ số phân áp trong bố trí thử nghiệm theo Hình F.2. |
8 Tay giả và phần tử RC mắc nối tiếp
8.1 Giới thiệu
Trong một số yêu cầu kỹ thuật cho sản phẩm, tay giả được yêu cầu cho các EUT loại không nối đất với các bộ phận bằng kim loại của EUT mà các bộ phận này được cầm bằng tay trong sử dụng bình thường. Vỏ bọc bằng nhựa có lớp phủ dẫn điện cũng có thể cần sử dụng tay giả. Tay giả được dùng ở thử nghiệm phát xạ dẫn trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz (tần số tới hạn là 5 MHz - 30MHz) để mô phỏng ảnh hưởng của tay người thao tác lên phép đo. Loại thiết bị cần đánh giá với tay giả là: dụng cụ điện, thiết bị gia dụng, như bộ trộn cầm tay, ống điện thoại, cần điều khiển, bàn phím, v.v…
8.2 Kết cấu của tay giả và phần tử RC
Tay giả gồm một (dải) lá kim loại có kích thước qui định, được đặt trên hoặc quấn, theo cách qui định, quanh bộ phận của thiết bị mà tay người sử dụng thường chạm tới.
Lá kim loại được nối đến điểm chuẩn của hệ thống đo nhiễu theo cách qui định đi qua phần tử RC gồm một tụ điện C = 220 pF ± 20 % mắc nối tiếp với một điện trở R = 510 Ω ± 10 % (xem Hình 9a).
Lá kim loại thường có chiều rộng là 60 mm dùng để mô phỏng ảnh hưởng của tay người sử dụng được quấn xung quanh tay cầm của thiết bị hoặc thân thiết bị. Trong trường hợp là bàn phím thì một lá kim loại hay thực tế hơn là một tấm kim loại kích thước lớn nhất 100 mm x 300 mm, có thể được đặt trên đỉnh các phím. Ví dụ được cho trên Hình 53 và 54.
Chiều dài dây dẫn giữa phần tử RC và lá kim loại phải là 1 m. Nếu cơ cấu thử nghiệm đòi hỏi chiều dài dây dẫn lớn hơn, thì tổng điện cảm của dây dẫn phải nhỏ hơn 1,4 mH nếu tần số của phép đo gần bằng 30 MHz.
Khi coi toàn bộ các dây dẫn kết nối là một dây đơn trong không gian tự do, thì điện cảm L của dây phải nhỏ hơn 1,4 mH nếu giới hạn trên của dải tần số trong thử nghiệm phát xạ dẫn là 30 MHz. Đối với một chiều dài dây đơn cho trước, yêu cầu này cho phép tính đường kính nhỏ nhất d (tính bằng mét) của dây cần dùng từ công thức:
trong đó
m = 4 x 107 H/m;
l là chiều dài của dây, tính bằng mét
d là đường kính của dây, tính bằng mét.
Chú thích: Khi tuân thủ yêu cầu điện cảm 1,4 H, thì trở kháng của mạng RC là đủ chi phối ở tần số 30 MHz.
8.3 Sử dụng tay giả
Chiều dài lớn nhất của dây giữa phần tử RC và mặt đất làm chuẩn thường được thỏa mãn khi chiều dài dây không vượt quá 1 m. Phần tử RC có thể, ví dụ, được đặt càng gần lá kim loại càng tốt hoặc càng gần điểm chuẩn càng tốt. Việc lựa chọn đúng phụ thuộc phần lớn vào trở kháng phương thức chung bên trong (thường không xác định) của nguồn nhiễu khi có mặt lá kim loại và đặc tính trở kháng của đường truyền tạo bởi dây nối và môi trường của nó. Nếu dải tần số của phép đo phát xạ được giới hạn ở 30 MHz, thì vị trí của phần tử RC là không quan trọng, và vị trí thực tế (cũng từ quan điểm khả năng tái tạo) của phần tử RC là ở trong mạng nguồn giả hoặc mạng giả trở kháng đường dây.
Khi đo phát xạ dẫn đến nguồn, điểm chuẩn là đất chuẩn trong mạng nguồn giả (AMN). Khi phát xạ này được đo trên đường tín hiệu hoặc đường dây điều khiển, điểm chuẩn là đất chuẩn của mạng giả trở kháng đường dây (LISN). Nguyên tắc chung cần tuân thủ trong việc ứng dụng tay giả là đầu nối M của phần tử RC phải được nối đến bộ phận kim loại không quay, không có vỏ bọc bất kỳ và đến lá kim loại quấn quanh toàn bộ tay cầm, cả cố định lẫn tháo rời được, được cung cấp cùng với thiết bị. Bộ phận kim loại được phủ sơn hoặc emay được coi là bộ phận kim loại không có vỏ bọc và phải được nối trực tiếp với phần tử RC.
Các hạng mục sau đây qui định ứng dụng cụ thể của tay giả:
a) Khi vỏ bọc của thiết bị hoàn toàn bằng kim loại và được nối đất, thì không yêu cầu tay giả.
b) Khi vỏ của thiết bị là vật liệu cách điện, lá kim loại phải được quấn quanh tay cầm B (Hình 9c) và quấn quanh tay cầm thứ hai D, nếu có. Lá kim loại rộng 60 mm cũng phải được quấn quanh thân C (xem Hình 9c) tại điểm đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc quấn quanh hộp số nếu hộp số gây mức nhiễu cao hơn. Tất cả các lá kim loại này và vòng kim loại hoặc bạc lót A, nếu có, phải được nối với nhau và nối đến đầu nối M của phần tử RC.
c) Khi vỏ của thiết bị có một phần là kim loại và một phần là vật liệu cách điện, và có tay cầm cách điện, lá kim loại phải được quấnh quanh tay cầm B và D (Hình 9c). Nếu vỏ là vật liệu phi kim loại ở chỗ đặt động cơ, thì lá kim loại rộng 60 mm phải được quấn quanh thân C tại điểm đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc quấn quanh hộp số, nếu hộp số làm bằng vật liệu cách điện chịu tải và gây mức nhiễu cao hơn. Phần kim loại của thân, điểm A, lá kim loại quấn quanh tay cầm B và D, lá kim loại trên thân C phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC.
d) Nếu thiết bị cấp II (không có dây nối đất) có hai tay cầm A và B là vật liệu cách điện và vỏ kim loại C, ví dụ như cưa điện (Hình 9c), thì lá kim loại phải được quấn quanh các tay cầm A và B. Lá kim loại ở A và B và phần kim loại C phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC.
e) Hình 10 đưa ra ví dụ cho ống điện thoại và bàn phím. Đối với ống điện thoại, lá kim loại rộng 60 mm được quấn quanh tay cầm có vài phần chồng lên nhau. Trong trường hợp bàn phím, lá kim loại hoặc tấm mạch in (PCB) cần phủ hoàn toàn lên các phím. Nếu sử dụng PCB thì phía kim loại phải được đặt trên bàn phím. Tuy nhiên, không cần vượt quá kích thước 300 mm x 100 mm.
Hình 9c – Cưa điện xách tay
Hình 9 – Ứng dụng tay giả
Hình 10a - Ứng dụng tay giả cho máy điện thoại
Hình 10b – Ứng dụng tay giả cho bàn phím điển hình
Tay giả kết hợp lá kim loại, có kích thước dưới đây:
a) Chiều rộng 60 mm và chiều dài lớn hơn L |
đối với các phần của thiết bị được cầm tay khi thao tác hoặc lớn nhất là 4 |
b) 300 mm x 100 mm |
đối với bàn phím, trong dó lá kim loại được định cỡ để bao trùm tổng số các phím hoặc bao trùm một phần bàn phím khi các kích thước của bàn phím lớn hơn kích thước lá kim loại lớn nhất. |
Hình 10 – Ví dụ về ứng dụng tay giả cho ITE
Phụ lục A
(qui định)
Mạng nguồn giả
(Điều 4)
Phụ lục này đưa ra thông tin và dữ liệu liên quan đến các mạng nguồn giả dùng để đo điện áp tần số rađiô (RF) trong dải tần từ 9 kHz đến 100 MHz và có khả năng mang dòng đến 500 A. Các mạng này bao gồm mạng V dùng để đo điện áp giữa từng dây dẫn nguồn lưới và đất chuẩn, mạng tam giác dùng để đo điện áp giữa các dây dẫn nguồn lưới với nhau (đối xứng) và điện áp giữa điểm giữa của dây dẫn nguồn lưới với đất chuẩn (không đối xứng).
A.1 Qui định chung
Mạch mạng nguồn giả trước tiên phải cung cấp trở kháng qui định trên toàn bộ dải tần làm việc. Mạch phải cung cấp đủ độ cách ly với tín hiệu sai tạp trong nguồn cung cấp (nói chung, tín hiệu sai tạp phải thấp hơn ít nhất là 10 dB so với mức đo ở máy thu đo). Mạch cũng phải ngăn không cho điện áp nguồn đặt đến máy thu đo. Cần có đủ các yêu cầu này đối với mỗi dây dẫn của nguồn (hai dây trong hệ thống một pha và bốn dây trong hệ thống ba pha), có chuyển mạch để nối máy thu đo đến dây dẫn nguồn lưới cần đo và để cung cấp đầu nối đúng đến các dây dẫn nguồn lưới khác. Các mạch điện nêu dưới đây có các điều kiện này. Các mạch này được đưa ra đối với trường hợp nguồn một pha hai dây. Việc mở rộng cho hệ thống ba pha bốn dây được thực hiện một cách đơn giản.
A.2 Ví dụ về mạng V nguồn giả 50 Ω/50 mH + 5 Ω
Hình 4 chỉ ra mạch điện thích hợp với các giá trị của linh kiện được liệt kê trong bảng A.1. L1, C1, R1, R4 và R5 xác định trở kháng; L2, C2 và R2 cung cấp cách ly cho tín hiệu nguồn giả và thay đổi trở kháng nguồn, còn C3 khử ghép máy thu đo khỏi điện áp nguồn lưới. Mạng có thể có kết cấu để sử dụng với dòng điện đến 100 A.
Bảng A.1 - Giá trị các linh kiện của mạng 50 Ω/50 mH + 5 Ω
Linh kiện |
Giá trị |
R1 |
5 Ω |
R2 |
10 Ω |
R3 |
1 000 Ω |
R4 |
50 Ω |
R5 |
50 Ω (trở kháng vào của máy thu đo) |
C1 |
8 mF |
C2 |
4 mF |
C3 |
0,25 mF |
L1 |
50 mH |
L2 |
250 mH |
Tại tần số thấp nhất của dải từ 9 kHz đến 150 kHz, tụ điện C3 có điện dung 0,25 mF có trở kháng không đáng kể. Nếu không có qui định nào khác, thì có thể cần thực hiện hiệu chỉnh đối với trở kháng này.
Do C1 và C2 có điện dung lớn, để an toàn thì vỏ bọc cần được liên kết chắc chắn với đất chuẩn hoặc cần sử dụng biến áp cách ly.
Điện cảm L2 cần có hệ số Q không nhỏ hơn 10 trên toàn bộ dải tần từ 9 kHz đến 150 kHz. Trong thực tế, sẽ thuận lợi nếu sử dụng các điện cảm mắc nối tiếp ngược cực tính (cuộn cản chung lõi) vào đường dây mang điện và đường dây trung tính.
Điều A.7 mô tả kết cấu thích hợp đối với cuộn cảm L1. Đối với thiết bị đòi hỏi dòng điện lớn hơn 25 A, có thể gặp phải khó khăn về kết cấu của L2. Trong trường hợp này, có thể bỏ qua phần cách ly L2, C2 và R2. Kết quả là trở kháng của mạng ở tần số thấp hơn 150 kHz có thể nằm ngoài dung sai qui định trong 4.2 và độ cách ly của tạp nguồn có thể không đủ.
Mạch này cũng có thể thỏa mãn các điều kiện của mạng V nguồn giả 50 Ω/50 mH qui định trong 4.3.
A.3 Ví dụ về mạng V nguồn giả 50 Ω/50 mH
Hình 5 chỉ ra mạch điện có các giá trị linh kiện như liệt kê trong bảng F.2. L1, C1, R2, R3 và R4 ấn định trở kháng. Khác với ví dụ trước, mạch này không có phần cách ly vì nó có khả năng thoả mãn qui định kỹ thuật về trở kháng. Tuy nhiên, trong trường hợp có tạp nguồn xung quanh cao thì cần có bộ lọc để làm giảm mức tín hiệu sai tạp. Mạng này có thể sử dụng được với dòng điện đến 100 A.
Bảng A.2. Giá trị các linh kiện của mạng 50 Ω/50 mH
Linh kiện |
Giá trị |
R1 |
1 000 Ω |
R2 |
50 Ω |
R3 |
0 Ω |
R4 |
50 Ω (trở kháng vào của máy thu đo) |
R5 |
0 Ω |
C1 |
1 mF |
C2 |
0,1 mF |
L1 |
50 mH |
Do C1 có điện dung lớn, nên để an toàn, vỏ bọc mạng cần được liên kết chắc chắn với đất chuẩn hoặc cần sử dụng biến áp cách ly.
Điều A.7 mô tả kết cấu thích hợp đối với cuộn cảm L1.
A.4 Ví dụ về mạng V nguồn giả 50 Ω/50 mH + 1 Ω
Mạch ở Hình 5 có các giá trị linh kiện cho trong Bảng A.3 phù hợp với tần số từ 150 kHz đến 30 MHz và dòng điện đến 400 A.
Bảng A.3. Giá trị các linh kiện của mạng 50 Ω/50 mH + 1 Ω
Linh kiện |
Giá trị |
R1 |
1 000 Ω |
R2 |
50 Ω |
R3 |
0 Ω |
R4 |
50 Ω (trở kháng vào của máy thu đo) |
R5 |
1 Ω |
C1 |
2 Ω F (nhỏ nhất) |
C2 |
0,1 Ω F |
L1 |
5 Ω H |
Mạch thay thế có các giá trị linh kiện được cho trên Hình A.1. Mạch này thích hợp với dải tần từ 150 kHz đến 100 MHz, và dòng điện đến 500 A.
Chi tiết cuộn dây:
5 mH, 18 vòng, Æ 6 mm quấn quanh lõi cuộn dây đường kính 50 mm. Các điểm lấy ra tại 3, 5, 9 và 13,5 vòng.
Hình A.1 – Ví dụ về mạng nguồn giả thay thế 50 Ω/50 mH + 1 Ω đối với thiết bị sử dụng với nguồn công suất trở kháng thấp
A.5 Ví dụ về mạng V nguồn giả 150 Ω
Hình 5 thể hiện mạch thích hợp. Các giá trị linh kiện được cho trong Bảng A.4.
Bảng A.4 Giá trị các linh kiện của mạng V 150 Ω
Linh kiện |
Giá trị |
R1 |
1 000 Ω |
R2 |
150 Ω |
R3 |
100 Ω |
R4 |
50 Ω (trở kháng vào của máy thu đo) |
R5 |
0 Ω |
C1 |
1 mF |
C2 |
0,1 mF |
L1 |
giá trị thích hợp để đạt được trở kháng qui định |
A.6 Ví dụ về mạng tam giác nguồn giả 150 Ω
(Mời xem tiếp trong file tải về)
Không có văn bản liên quan. |
TCVN 6989-1-2:2010 CISPR 16-1-2:2006 Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô-Thiết bị phụ trợ-Nhiễu dẫn
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu: | TCVN 6989-1-2:2010 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Năm ban hành: | 0 |
Hiệu lực: | 01/01/2010 |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản tiếng Việt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!