Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 30/2004/TTLT-BQP-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Văn Rinh, Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 17/03/2004 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 01/04/2004 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, An ninh trật tự, Chính sách, An ninh quốc gia |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH CỦA BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 30/2004/TTLT-BQP-BTC NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 214/2003/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2003 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG QUÂN ĐỘI TRỰC TIẾP THAM GIA CÁC ĐỘI CÔNG TÁC TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ ĐỊA BÀN
TÂY NGUYÊN, TÂY NAM BỘ, TÂY BẮC VÀ CÁC TỈNH
BIÊN GIỚI VIỆT LÀO
Thi hành Quyết định số 214/2003/QĐ-TTg ngày 24/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với lực lượng quân đội và công an trực tiếp tham gia các đội công tác tăng cường cơ sở địa bàn Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc và các tỉnh biên giới Việt Lào; sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 379/BNV-TL ngày 24/02/2004, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 172/LĐTBXH-BHXH ngày 14/01/2004, Liên tịch Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng quân đội trực tiếp tham gia các đội công tác tăng cường cơ sở địa bàn Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc và các tỉnh biên giới Việt - Lào như sau:
I. ĐỐI TUỢNG
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan (dưới đây gọi tắt là quân nhân) trong quân đội biên chế thuộc các đội công tác tăng cường cơ sở tại các địa bàn Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc và các tỉnh biên giới Việt - Lào (dưới đây gọi tắt là đội công tác) theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị cấp trên của các đội khi trực tiếp đến làm việc, kiểm tra các đội công tác tại các địa bàn nêu tại Mục 1 Phần này.
3. Các đội công tác tăng cường cơ sở tại các địa bàn nêu trên được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
II. CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG
1. Đối tượng quy định tại Mục 1, Phần 1 nêu trên được hưởnc các chế độ chính sách sau:
1.1. Hưởng nguyên lương cấp bậc, ngạch bậc (đối với nguời hưởng lương); phụ cấp quân hàm (đối với hạ sỹ quan); các khoản phụ cấp (nếu có) và các chế độ chính sách khác theo quy định hiện hành của pháp luật như các đối tượng đang công tác trên địa bàn.
1.2. Được hưởng các chế độ phụ cấp và sinh hoạt phí, gồm:
1.2.1. Phụ cấp trách nhiệm hàng tháng mức 0,3 so với mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ. Cách tính trả phụ cấp trách nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.2.2. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm hàng tháng mức 0,4 so với mức lương tối thiểu ở những nơi có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,5 trở lên, mức 0,3 so với mức lương tối thiểu đối với các khu vực còn lại. Cách tính trả phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.2.3. Trong thời gian làm nhiệm vụ được hưởng chế độ sinh hoạt phí mức 45.000 đồng/ngày. Khi hưởng chế độ này thì không hưởng phụ cấp công tác phí. Chế độ sinh hoạt phí được tính trả theo số ngày thực tế hoạt động tại địa bàn (trừ những ngày đi học, đi công tác ngoài địa bàn, nghỉ phép, nghỉ lễ tết, đi viện).
1.2.4. Ngoài tiền lương, các chế độ phụ cấp và sinh hoạt phí, Đội trưởng được phụ cấp thêm 150.000 đồng/tháng; Phó Đội trưởng được phụ cấp thêm 100.000 đồng/tháng. Nếu được bổ nhiệm chức vụ Đội trưởng, Phó Đội trưởng từ ngày 01 đến ngày 15 trong tháng thì được hưởng cả tháng phụ cấp, từ ngày 16 trở đi được hưởng 1/2 tháng phụ cấp.
l.3. Ngoài chế độ bồi dưỡng sức khoẻ hàng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng, quân nhân có thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ từ 06 tháng trở lên mỗi năm được bồi dưỡng 30 ngày; từ đủ 03 tháng đến dưới 06 tháng mỗi năm được bồi dưỡng 15 ngày. Mức bồi dưỡng một ngày hiện nay là 25.000 đồng
1.4. Được bảo đảm 02 cơ số thuốc chữa bệnh cá nhân/01 năm theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1.5. Ngoài chế độ quân trang theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng, mỗi quân nhân được cấp bổ sung thêm một số loại quân trang chuyên dụng phục vụ cho sinh hoạt và hoạt động gồm: 01 tăng, 01 võng, 01 bi đông; hàng trăm được cấp thêm 01 bộ quân phục, 01 đôi dày vải, 02 đôi bít tất, 01 đôi dép nhựa.
1.6. Mỗi cá nhân được cấp 01 giường bạt gấp cá nhân.
2. Cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị cấp trên của các đội theo quy định tại Mục 2, Phần 1 nêu trên khi trực tiếp đến làm việc, kiểm tra hoạt động của các đội công tác tại địa bàn được hưởng chế độ sinh hoạt phí mức 45.000đ/ngày; khi hưởng chế độ này thì không hưởng phụ cấp công tác phí.
3. Các đội công tác theo quy định tại Mục 3, Phần I nêu trên được bảo đảm kinh phí và các trang bị, vật tư, phương tiện sau:
3.1. Được cấp kinh phí mua 01 xe máy hoặc 1-2 con ngựa với mức tối đa 20.000.000 đồng/đội, hoặc 01 xuồng máy với mức tối đa 45.000.000 đồng/đội.
3.2. Những đội công tác nếu không được địa phương bố trí nơi ở, làm việc, sinh hoạt và không sử dụng nhà bạt chuyên dụng của quân đội trang bị thì được cấp kinh phí mua 01 nhà bạt hoặc làm 01 nhà tạm với mức tối đa 20.000.000 đồng/đội, 02 bộ bàn, ghế, 01 tủ được tài liệu để phục vụ cho sinh hoạt chung và tiếp dân với mức không quá 3.000.000 đồng/đội.
3.3. Được trang bị 01 bộ dụng cụ quân y gồm: 01 máy đo huyết áp, 01 ống nghe và một số dụng cụ tiểu phẫu thuật cần thiết khác với mức không quá 2.000.000 đồng/đội.
3.4. Được trang bị một số dụng cụ hoạt động nghiệp vụ: 01 Mêgaphôn (loa cầm tay), 01 máy ghi âm, 01 máy ảnh với mức kinh phí không quá 4.300.000 đồng/đội.
3.5. Được trang bị 01 bộ dụng cụ cấp dưỡng cấp Tiểu đội độc lập, 01 bộ lọc nước với mức không quá 3.300.000 đồng/đội.
3.6. Được trang bị 01 ti vi màu (21 – 25 inch),01 đầu đĩa 01 amply, 01 Rađiô cátsét, 03 đài bán dẫn; 01 máy phát điện loại 1,5 KW với mức kinh phí không quá 23.000.000 đồng/đội. Được trang bị 01 đàn ghi ta; 01 số báo "Nhân dân"; 01 số báo "Quân đội nhân dân", 01 Tạp chí "Văn nghệ quân đội", 01 số báo "Tiền phong", 01 số báo "Nông thôn ngày nay", 01 số báo địa phương (mức kinh phí hiện nay là 3.500.000 đồng/đội/năm).
3.7. Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và học tiếng dân tộc, định mức 150.000 đồng/người/năm.
3.8. Hỗ trợ kinh phí hoạt động khám, chữa bệnh cho nhân dân mức 200.000 đồng/tháng/đội; hỗ trợ mua xăng, dầu, sửa chữa các trang bị, vật tư, phương tiện mức 300.000 đồng/tháng/đội.
Thời hạn sử dụng của các trang bị, vật tư, phương tiện quy định tại các Điểm 1.5, 1.6 Mục 1 và các Điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6 Mục 31 phần II Thông tư này thực hiện theo phụ lục ban hành kèm theo.
4. Quân nhân thuộc các đội công tác và cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị cấp trên trong thời gian làm nhiệm vụ ở địa bàn, nếu bị thương hoặc hy sinh được xem xét xác nhận là thương binh hoặc liệt sỹ theo quy định hiện hành của pháp luật; nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được xét khen thưởng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Quốc phòng quy định trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan chức năng trong việc tổ chức bảo đảm các chế độ, chính sách và quản lý đúng các trang bị, vật tư phương tiện quy định tại Thông tư này.
2. Các đơn vị cấp trên của các đội công tác chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, quản lý và chi trả, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
3. Kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong ngân sách quốc phòng hàng năm.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư này được áp dụng thực hiện từ ngày 9/11/2003.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên bộ để xem xét, giải quyết.
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH
Niên hạn sử dụng các loại trang bị, vật tư, phương tiện
của cá nhân và các đội công tác
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 30/2004/TTLT-BQP-BTC
ngày 17/3/2004 của liên bộ Quốc phòng - Tài chính)
TT |
Loại trang bị, vật tư, phương tiện |
Niên hạn (năm) |
01 |
- Xe máy, xuồng máy, ngựa |
07 |
02 |
- Nhà bạt, nhà tạm |
05 |
03 |
- Bộ dụng cụ quân y |
07 |
04 |
- Dụng cụ hoạt động nghiệp vụ: Mêgaphôn, máy ghi âm - Máy ảnh |
05 07 |
05 |
- Dụng cụ cấp dưỡng, bộ lọc nước |
05 |
06 |
- Bàn ghế, tủ đựng tài liệu; đàn ghi ta |
05 |
07 |
- Ti vi, đầu đĩa, am ply, rađiôcatset - Đài bán dẫn - Máy phát điện |
05 03 07 |
08 |
- Quân trang chuyên dụng - Giường bạt gấp cá nhân |
03 03 |
Không có văn bản liên quan. |
Thông tư liên tịch 30/2004/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 214/2003/QĐ-TTg
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 30/2004/TTLT-BQP-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 17/03/2004 |
Hiệu lực: | 01/04/2004 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, An ninh trật tự, Chính sách, An ninh quốc gia |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Văn Rinh, Trần Văn Tá |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!