Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính | Số công báo: | 343&344 - 6/2008 |
Số hiệu: | 65/2008/TTLT-BNN-BTC | Ngày đăng công báo: | 11/06/2008 |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Xuân Hà, Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: | 26/05/2008 | Hết hiệu lực: | 01/01/2019 |
Áp dụng: | 26/06/2008 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 65/2008/TTLT-BNN-BTC NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/2007/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NGUYÊN TẮC
VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI RỪNG
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
chính hướng dẫn như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phạm vi, đối tượng
áp dụng được thực hiện theo các quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính
phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI RỪNG
1. Phương pháp thu nhập:
Việc
xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng
tự nhiên; giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối
với diện tích rừng cần định giá bằng phương pháp thu nhập được thực hiện như
sau:
a)
Đối với rừng đặc dụng
-
Việc xác định giá quyền sử dụng rừng đặc dụng đối với diện tích rừng đã có hoạt
động kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí (sau đây gọi
chung là kinh doanh cảnh quan), nghiên cứu khoa học và các giá trị dịch vụ khác của rừng mà chủ rừng thu được (nếu có) như
sau:
+
Tính tổng doanh thu bình quân 01 năm cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm
định giá, gồm:
Doanh
thu từ các hoạt động kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái (tiền bán vé của
phần cảnh quan môi trường), nghỉ dưỡng, giải trí (nếu có);
Doanh
thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học (nếu có);
Doanh
thu từ các dịch vụ khác của rừng mà chủ
rừng thu được (nếu có).
+
Tính tổng chi phí bình quân 01 năm cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm
định giá, gồm:
Chi
phí đối với hoạt động kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí bao gồm: in vé, quảng cáo, nhân công, chi phí quản lý, trồng, khoanh nuôi,
xúc tiến tái sinh, bảo vệ rừng và duy tu bảo dưỡng công trình phục vụ trực tiếp
cho hoạt động kinh doanh cảnh quan;
Chi
phí đối với nghiên cứu khoa học (nếu có);
Thuế,
phí và các chi phí hợp lý khác (nếu có).
Các
khoản chi phí trên được tính theo các quy định của Nhà nước, mức nhân công theo
định mức hoặc theo thực tế đã bỏ ra, giá nhân công tính theo giá trị tại thời
điểm định giá; các khoản chi phí nào không có quy định của Nhà nước thì tính
theo giá thực tế tại thị trường địa phương tương ứng với khoảng thời gian trên
(theo từng năm).
+
Xác định lãi suất (tính bằng số thập phân) tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm
tại Ngân hàng thương mại có mức lãi suất trung bình trên địa bàn ở thời điểm
định giá được tính bằng cách lấy trung bình của lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ
hạn một năm tại Ngân hàng thương mại có mức lãi suất cao nhất và Ngân hàng
thương mại có mức lãi suất thấp nhất trên địa bàn ở thời điểm định giá.
+ Tính giá quyền sử dụng rừng đặc dụng đối với diện
tích rừng cần định giá theo công thức sau:
Trong
đó:
-
G là giá quyền sử dụng rừng đặc dụng;
-
B là tổng doanh thu bình quân 01 năm
tính cho tối đa 03 năm liền kề trước
thời điểm định giá;
-
C là tổng chi phí bình quân 01 năm tính cho tối đa 03 năm liền kề trước thời
điểm định giá;
-
r là lãi suất (tính bằng số thập phân) tiền gửi tiết kiệm quy định tại điểm a,
khoản 1, mục I Thông tư này.
+ Tính tiền
cho thuê rừng đặc dụng được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- S là tiền cho thuê rừng đặc dụng trong thời gian t năm;
- G là giá quyền sử dụng
rừng đặc dụng đối với diện tích rừng cần định giá;
- t là khoảng thời gian cho thuê
rừng (tính theo năm);
- r là lãi suất (tính bằng số thập
phân) tiền gửi tiết kiệm quy định tại điểm a, khoản 1, mục I Thông tư này.
- Việc xác định giá quyền sử dụng
rừng đặc dụng đối với diện tích rừng chưa có hoạt động kinh doanh cảnh quan,
nghiên cứu khoa học như sau:
Diện tích rừng đặc dụng chưa có
hoạt động kinh doanh cảnh quan, nghiên cứu khoa học nhưng có tổ chức, cá nhân
muốn thuê rừng vào mục đích kinh doanh cảnh quan, nghiên cứu khoa học thì tuỳ
theo điều kiện thực tế của từng địa phương để xác định giá cho thuê rừng dựa
trên một số tiêu chí sau:
+ Vị trí địa lý, địa hình, địa vật
của khu rừng;
+ Tài nguyên rừng, trạng thái rừng,
chất lượng rừng;
+ Công trình kết cấu hạ tầng gắn
liền với mục đích bảo vệ, phát triển rừng đã được đầu tư; hệ số sử dụng đất để
xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động kinh doanh cảnh quan;
+ Điều kiện phát triển kinh tế-xã
hội, hệ thống giao thông, các di tích văn hoá, lịch sử và các điều kiện khác
trong vùng có diện tích rừng cho thuê;
+ Tham khảo giá đã cho thuê rừng
vào mục đích kinh doanh cảnh quan, nghiên cứu khoa học ở những vùng có điều
kiện tương tự.
Khi tổ chức, cá nhân thuê rừng có
hoạt động kinh doanh cảnh quan, nghiên cứu khoa học (nếu có) ổn định tối đa
trong 3 năm thì tiến hành định giá theo quy định tại điểm a, khoản 1, mục I của
Thông tư này để xác định giá cho thuê ổn định, lâu dài.
(Ví dụ tính giá quyền sử dụng rừng
đặc dụng theo phương pháp thu nhập tại phụ biểu 1 kèm theo).
b) Đối với rừng phòng hộ, rừng sản
xuất là rừng tự nhiên
Giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, giá
quyền sử dụng rừng sản xuất là rừng tự nhiên của diện tích cần định giá bao gồm
giá quyền sử dụng rừng đối với gỗ, củi (nếu có), lâm sản ngoài gỗ và giá quyền
sử dụng rừng đối với cảnh quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị dịch vụ khác của rừng mà chủ rừng thu được (nếu có).
- Việc xác định giá quyền sử dụng và
tiền cho thuê rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên đối với kinh doanh
cảnh quan, nghiên cứu khoa học và các giá trị dịch vụ khác của rừng mà chủ rừng thu được (nếu có) được
áp dụng như rừng đặc dụng quy định tại điểm a, khoản 1, mục I của Thông tư này.
- Việc xác định giá quyền sử dụng
rừng phòng hộ, giá quyền sử dụng rừng sản xuất là rừng tự nhiên đối với gỗ, củi
(nếu có) và lâm sản ngoài gỗ được xác định như sau:
+ Thông số cần xác định
Trữ lượng gỗ của rừng tại thời điểm
định giá;
Tăng trưởng bình quân năm của rừng tính
từ thời điểm định giá đến năm được khai thác theo quy trình;
Số năm cần để đạt được trữ lượng khai
thác;
Cường độ được phép khai thác;
Trữ lượng, sản lượng gỗ, củi (nếu
có) tại năm được khai thác theo quy trình. Việc xác định trữ lượng, sản lượng gỗ khai thác dựa trên lượng
tăng trưởng bình quân năm của rừng hoặc trên cơ sở so sánh với một khu rừng
tương tự trên địa bàn đã khai thác;
Giá các loại sản phẩm gỗ, củi, lâm
sản ngoài gỗ trên thị trường tại bãi giao ở thời điểm định giá;
Doanh thu từ việc bán gỗ, củi (nếu
có), lâm sản ngoài gỗ khai thác tại năm được
khai thác theo quy trình (mức giá được tính ở thời điểm định giá tại bãi giao);
+ Tính tổng doanh thu hàng năm từ
việc bán gỗ, củi (nếu có), lâm sản ngoài gỗ tại bãi giao tính từ năm định giá đến
năm kết thúc cho thuê/ giao rừng;
+ Tính tổng chi phí bao gồm:
Chi phí hàng năm về khai thác, vận suất,
vận chuyển gỗ, củi (nếu có), lâm sản ngoài gỗ đến bãi giao tính từ năm định giá
đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
Chi phí hàng năm bảo vệ; chăm sóc
rừng (nếu có) tính từ năm định giá đến năm được khai thác theo quy trình;
Thuế, phí và các chi phí khác (nếu
có).
Các khoản chi phí trên được tính
theo quy định hiện hành của Nhà nước, mức nhân công theo định mức hoặc theo
thực tế đã bỏ ra, giá nhân công tính theo giá trị tại thời điểm định giá; các khoản
chi phí nào không có quy định của Nhà nước thì tính theo giá thực tế tại thị
trường địa phương tương ứng với từng thời điểm.
+ Xác định lãi suất (tính bằng số
thập phân) tiền gửi tiết kiệm quy định tại điểm a, khoản 1, mục I của Thông tư
này.
+ Tính giá quyền sử dụng rừng phòng
hộ, giá quyền sử dụng rừng sản xuất là rừng tự nhiên của diện tích cần định giá
theo công thức sau:
Trong đó:
- G là giá quyền sử dụng rừng;
- Bi là doanh thu trong năm i tính từ
năm định giá (năm 1) đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- Ci là chi phí trong năm i tính từ
năm định giá (năm 1) đến năm kết thúc cho thuê /giao rừng;
- i=1 (năm định giá),2,3......., t
(năm kết thúc cho thuê /giao rừng);
- t là khoảng thời gian tính từ năm
định giá đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- r là lãi suất (tính bằng số thập
phân) tiền gửi tiết kiệm quy định tại điểm a, khoản 1, mục I của Thông tư này;
- B là tổng doanh thu bình quân 01
năm tính cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm định giá quy định tại điểm
a, khoản 1, mục I của Thông tư này;
- C là tổng chi phí bình quân 01
năm tính cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm định giá quy định tại điểm
a, khoản 1, mục I của Thông tư này .
(Ví dụ tính giá quyền sử dụng rừng
tự nhiên là rừng phòng hộ và rừng sản xuất tính theo phương pháp thu nhập tại
phụ biểu 2 và phụ biểu 3 kèm theo).
c) Đối với rừng sản xuất là rừng
trồng
Việc xác định giá quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng của diện tích cần định giá được xác định như sau:
- Thông số cần xác định
+ Trữ lượng gỗ của rừng tại thời
điểm định giá;
+ Tăng trưởng bình quân năm của
rừng từ năm định giá đến năm khai thác theo tuổi thành thục công nghệ (sau đây
gọi chung là tuổi khai thác);
+ Trữ lượng, sản lượng gỗ, củi tại
tuổi khai thác. Việc xác định trữ lượng, sản lượng gỗ khai thác dựa trên lượng
tăng trưởng bình quân năm của rừng hoặc trên cơ sở so sánh với một khu rừng
tương tự trên địa bàn đã khai thác;
+ Giá các loại sản phẩm gỗ, củi,
lâm sản ngoài gỗ trên thị trường tại bãi giao ở thời điểm định giá.
+ Tính doanh thu từ việc bán gỗ,
củi, lâm sản ngoài gỗ khai thác được tại tuổi khai thác (mức giá được tính ở
thời điểm định giá tại bãi giao).
- Tính doanh thu hàng năm từ việc
bán gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ tại bãi giao tính từ năm định giá đến tuổi khai
thác;
- Tính tổng chi phí bao gồm:
+ Chi phí hàng năm về khai thác,
vận suất, vận chuyển gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ đến bãi giao tính từ năm định
giá đến tuổi khai thác;
+ Chi phí hàng năm bảo vệ; chăm sóc
rừng (nếu có) tính từ năm định giá đến tuổi khai thác;
+ Thuế, phí và các chi phí khác
(nếu có).
Các khoản chi phí trên được tính
theo các quy định hiện hành của Nhà nước, mức nhân công theo định mức hoặc theo
thực tế đã bỏ ra, giá nhân công tính theo giá trị tại thời điểm định giá; các khoản
chi phí nào không có quy định của Nhà nước thì tính theo giá thực tế tại thị
trường địa phương tương ứng với từng thời điểm.
- Tính lãi suất (tính bằng số thập
phân) tiền gửi tiết kiệm quy định tại điểm a, khoản 1, mục 1 của Thông tư này.
- Tính giá quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng của diện tích rừng cần định giá theo công thức sau:
Trong đó:
- G là giá quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng;
- Bi là doanh thu trong năm i tính từ
năm định giá đến tuổi khai thác;
- Ci là chi phí trong năm i tính từ
năm định giá đến tuổi khai thác;
- i=1(năm định giá),2,3....,t (năm khai
thác);
- t là khoảng thời gian tính từ năm
định giá (năm 1) đến năm khai thác;
- r là lãi suất (tính bằng số thập
phân) tiền gửi tiết kiệm quy định tại
điểm a, khoản 1, mục I của Thông tư này.
(Ví dụ tính giá quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng theo phương pháp thu nhập tại phụ biểu 4 kèm theo).
2. Phương pháp chi phí:
Việc xác định giá quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng của diện tích rừng cần định giá bằng phương pháp chi phí
được thực hiện như sau:
a) Tính tổng chi phí đã đầu tư tạo
rừng đối với diện tích rừng cần định giá tính từ năm bắt đầu đầu tư tạo rừng đến
năm định giá, bao gồm:
- Chi phí trực tiếp
+ Chi phí tạo rừng (giống cây, vật
liệu, nhân công, sử dụng trang thiết bị, máy móc, công cụ lao động);
+ Chi bảo vệ rừng (công bảo vệ;
trang thiết bị, các công trình phục vụ trực tiếp cho phòng chống cháy rừng,
phòng trừ sâu bệnh).
- Chi phí gián tiếp
+ Chi phí quản lý, chi phí thiết kế;
+ Thuế, phí và các chi phí khác
(nếu có).
Các khoản chi phí trên được tính
theo các quy định hiện hành của Nhà nước, mức nhân công theo định mức hoặc theo
thực tế đã bỏ ra, giá nhân công tính theo giá trị tại thời điểm định giá; khoản
chi phí nào không có quy định của Nhà nước thì tính theo giá thực tế tại thị
trường địa phương tương ứng với từng thời điểm.
b) Xác định lãi suất (tính bằng số
thập phân) tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm tại Ngân hàng thương mại có mức
lãi suất cao nhất trên địa bàn ở thời điểm định giá.
c) Tính giá quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng của diện tích rừng cần định giá theo công thức sau:
Trong đó:
- G là giá quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng;
- Ci là chi phí đã tạo rừng trong
năm thứ i tính từ năm bắt đầu đầu tư tạo rừng đến năm định giá;
- i= 1(năm bắt đầu đầu tư tạo
rừng),2,3....,a (năm định giá);
- a là năm định giá;
- r là lãi suất (tính bằng số thập
phân) tiền gửi tiết kiệm quy định tại điểm
b, khoản 2, mục I của Thông tư này.
(Ví dụ tính giá quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng theo phương pháp chi phí tại phụ biểu 5 kèm theo).
3. Phương pháp so sánh:
Việc xác định giá quyền sử dụng
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên; giá quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích rừng cần định giá bằng phương
pháp so sánh được tiến hành theo các bước sau:
a) Khảo sát, thu thập thông tin
- Đối với khu rừng cần định giá
quyền sử dụng hoặc giá quyền sở hữu:
+ Địa điểm, vị trí, mục đích sử
dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản
xuất là rừng trồng; thời gian, điều kiện chuyển nhượng, cho thuê;
+ Trữ lượng gỗ của rừng tại thời
điểm định giá; tăng trưởng hàng năm của rừng; kết quả hoạt động kinh doanh cảnh
quan, nghiên cứu khoa học và các giá trị dịch vụ khác của rừng mà chủ rừng thu được (nếu có);
+ Giá các loại sản phẩm gỗ, củi,
lâm sản ngoài gỗ trên thị trường tại bãi giao;
+ Công trình kết cấu hạ tầng gắn
liền với mục đích bảo vệ và phát triển rừng;
+ Các quy định của Nhà nước về cơ
chế quản lý và sử dụng rừng.
- Đối với khu rừng đã có giá hoặc
đã được cơ quan có thẩm quyền định giá quyền sử dụng, quyền sở hữu (sau đây gọi
chung là khu rừng so sánh):
+ Địa điểm, vị trí, mục đích sử
dụng rừng; thời gian, điều kiện chuyển nhượng, cho thuê;
+ Công trình kết cấu hạ tầng gắn
liền với mục đích bảo vệ và phát triển rừng;
+ Thời điểm chuyển nhượng, cho thuê
hoặc thời điểm cơ quan có thẩm quyền định giá;
+ Thống kê các mức giá chuyển
nhượng, cho thuê hoặc giá do các cơ quan có thẩm quyền xác định;
+ Thời gian, điều kiện, chuyển
nhượng hoặc giá đã được cơ quan có thẩm quyền xác định và phương thức thanh
toán.
b) Thời gian, điều kiện thu thập
thông tin đối với khu rừng đã có giá trên thị trường hoặc giá do cơ quan có
thẩm quyền xác định.
- Thời gian thu thập thông tin
+ Những thông tin thu thập phải
được diễn ra trong khoảng thời gian gần nhất với thời điểm khảo sát, thu thập
thông tin để so sánh, xác định giá của khu rừng cần định giá;
+ Trường hợp không thu thập được
những thông tin trong khoảng thời gian gần nhất thì có thể thu thập thông tin
về các giao dịch chuyển nhượng, cho thuê hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền định
giá trong thời hạn 01 năm tính đến thời điểm định giá;
+ Nếu không có những thông tin
trong thời gian gần nhất hoặc trong thời gian 01 năm, thì có thể thu thập thông
tin về các giao dịch chuyển nhượng, cho thuê hoặc đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền định giá trong thời gian 02 năm tính đến thời điểm định giá.
- Điều kiện của thông tin
Thông tin phải được thu thập từ kết
quả giao dịch chuyển nhượng, cho thuê thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường (những giao dịch giữa người mua và người bán, người thuê và người
cho thuê tự nguyện, mỗi bên có đầy đủ thông tin và hiểu biết về diện tích rừng
mà mình tham gia giao dịch hoặc giá các loại rừng do các cơ quan có thẩm quyền
định giá).
c) So sánh, phân tích thông tin
Căn cứ những thông tin đã thu thập,
tiến hành phân tích, so sánh để lựa chọn những tiêu chí giống nhau và khác nhau
giữa khu rừng so sánh với khu rừng cần định giá. Trên cơ sở đó xác định các
tiêu chí giống và khác biệt để tính toán, xác định giá cho diện tích rừng cần
định giá.
d) Điều chỉnh các yếu tố khác biệt
về giá giữa khu rừng so sánh với khu rừng cần định giá.
Giá của diện tích rừng cần định giá
được tính theo cách điều chỉnh các yếu tố khác biệt về giá với diện tích rừng
so sánh như sau:
Giá của diện
tích rừng cần định giá |
= |
Giá
chuyển nhượng của diện tích rừng so sánh hoặc giá rừng đã được cơ quan có
thẩm quyền xác định |
± |
Mức tiền
điều chỉnh mức giá hình thành từ những yếu tố khác biệt về giá của diện tích rừng
so sánh với diện tích rừng cần định giá |
Trong đó, mức tiền điều chỉnh giá
giữa diện tích rừng so sánh và diện tích rừng cần định giá là lượng điều chỉnh
khác biệt về vị trí, trạng thái, trữ lượng rừng, chất lượng lâm sản, công trình
kết cấu hạ tầng gắn liền với mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Sự khác biệt về
giá giữa diện tích rừng so sánh và diện tích rừng cần định giá (có thể tính
theo giá trị tuyệt đối hoặc tỷ lệ % của giá chuyển nhượng, cho thuê) được xác
định căn cứ vào đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền định giá rừng.
4. Áp dụng các phương pháp xác định giá rừng:
a) Việc áp dụng các phương pháp xác
định giá rừng được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Phương pháp so sánh áp dụng khi
thu thập được đầy đủ thông tin, số liệu của khu rừng so sánh với khu rừng cần định
giá;
- Phương pháp thu nhập áp dụng để
định giá các loại rừng khi xác định được thu nhập thuần tuý từ rừng, không thu
thập được đầy đủ các số liệu về giá chuyển nhượng, cho thuê hoặc không tính
được giá rừng của diện tích rừng tương tự so sánh được trên thị trường;
- Phương pháp chi phí áp dụng để
định giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng khi xác định được các khoản
chi phí hợp lý đã đầu tư tạo rừng, không
xác định được thu nhập thuần tuý từ rừng hoặc các số liệu về giá chuyển nhượng,
cho thuê hoặc không tính được giá rừng của khu rừng tương tự so sánh được trên
thị trường.
b) Khi khu rừng có thể đồng thời thu
thập được giá chuyển nhượng, giá cho thuê quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng
trồng trên thị trường hoặc giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định,
vừa có thể tính được thu nhập thuần tuý do khu rừng cần định giá mang lại, vừa
có thể xác định được các khoản chi phí hợp lý đã đầu tư tạo rừng (đối với rừng
sản xuất là rừng trồng) thì sử dụng các phương pháp theo thứ tự ưu tiên là
phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập, phương pháp chi phí.
c) Trong trường hợp sau đây cần sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp xác định giá các loại rừng quy định tại Thông tư
này kiểm tra, đối chiếu với các mức giá để quyết định mức giá cụ thể:
- Việc chuyển nhượng, cho thuê
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng chưa diễn ra phổ
biến trên thị trường, số liệu thu thập được không mang tính hệ thống;
- Giá chuyển nhượng, cho thuê trên
thị trường biến động bất thường, không phản ánh đúng quan hệ cung, cầu về rừng
trong điều kiện bình thường;
- Mức giá quyền sử dụng rừng, quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng xác định bằng một trong các phương pháp có
kết quả cao hơn hoặc thấp hơn trên hoặc dưới 20% mức giá quyền sử dụng rừng,
giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thực tế trên thị trường.
III. XÁC ĐỊNH TIỀN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI
PHẠM PHÁP LUẬT GÂY THIỆT HẠI VỀ RỪNG THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Tiền bồi thường thiệt hại đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng là số tiền mà người có
hành vi vi phạm gây thiệt hại về rừng phải bồi thường cho Nhà nước, bao gồm giá
trị lâm sản và giá trị môi trường của rừng bị thiệt hại.
1. Giá
trị về lâm sản là giá trị của toàn bộ gỗ (cây đứng), lâm sản ngoài gỗ trên diện
tích rừng bị phá gây thiệt hại về rừng.
Đối với diện tích rừng bị phá là rừng
mới trồng, chưa hoặc có rất ít trữ lượng thì giá trị của rừng về lâm sản được
tính bằng tổng chi phí đã đầu tư tạo rừng từ thời điểm bắt đầu đầu tư tạo rừng
đến thời điểm bị phá. Rừng tự nhiên là rừng non, mới phục hồi có thể dùng giá
so sánh với rừng mới trồng để xác định giá.
2. Giá
trị về môi trường được tính bằng giá trị của rừng về lâm sản (quy định tại khoản
1, mục II Thông tư này) nhân với hệ số k từ 2 đến 5 (tuỳ theo từng loại rừng).
Hệ số k được xác định như sau:
a) Đối với rừng đặc dụng hệ số k là
5;
b) Đối với rừng phòng hộ hệ số k là
4;
c) Đối với rừng sản xuất là rừng tự
nhiên hệ số k là 3;
d) Đối với rừng sản xuất là rừng
trồng hệ số k là 2.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG Hứa Đức Nhị |
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản căn cứ |
03
|
Văn bản thay thế |
04
|
Văn bản được hướng dẫn |
05
|
Văn bản dẫn chiếu |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
Thông tư liên tịch 65/2008/TTLT-BNN-BTC thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 65/2008/TTLT-BNN-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 26/05/2008 |
Hiệu lực: | 26/06/2008 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | 11/06/2008 |
Số công báo: | 343&344 - 6/2008 |
Người ký: | Trần Xuân Hà, Hứa Đức Nhị |
Ngày hết hiệu lực: | 01/01/2019 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!