Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 567/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 24/02/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 24/02/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 567/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Trả lời công văn số 4568/CT-TTHT ngày 14/10/2009 của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế GTGT đối với hàng bán giảm giá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.1 và điểm 1.3 mục I, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn: "1.1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng".
"1.3. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này".
Tại điểm 2.4 mục IV, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn như sau: "2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng".
Theo báo cáo của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc tại công văn số 4568/CT-TTHT nêu trên thì Công ty TNHH Piaggio VN bán hàng cho nhân viên và "khách hàng chọn lọc" có quan hệ công tác với Công ty, nhưng không nêu rõ "khách hàng chọn lọc" là khách hàng như thế nào (tiêu chí để xác định khách hàng chọn lọc).
Căn cứ các hướng dẫn trên, Công ty TNHH Piaggio VN bán hàng cho nhân viên và "khách hàng chọn lọc" có quan hệ công tác với Công ty thì việc bán hàng này như bán cho khách hàng thông thường khác. Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Piggio VN bán hàng cho nhân viên và khách hàng có khuyến mại bằng hình thức giảm giá theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại thì Công ty lập hoá đơn đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại theo hướng dẫn tại điểm 2.4 mục IV, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty bán hàng cho nhân viên và "khách hàng chọn lọc" với mức giá thấp hơn giá các Đại lý bán và không theo quy định về khuyến mại (nêu tại Điều 9 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP) thì giá tính thuế GTGT là giá của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này theo hướng dẫn tại điểm 1.3 mục I, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Công ty lập hoá đơn theo hướng dẫn tại điểm 2.4 mục IV, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc được biết./.
Nơi nhận: - Như trên; |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 567/TCT-CS trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán giảm giá
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 567/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 24/02/2010 |
Hiệu lực: | 24/02/2010 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |