Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | 550&551 - 8/2007 |
Số hiệu: | 09/2007/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | 11/08/2007 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 13/07/2007 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 26/08/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Đã sửa đổi |
Lĩnh vực: | Chính sách, Chính sách |
CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI SỐ 09/2007/TT-BLĐTBXH
NGÀY 13 THÁNG 07 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP
NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Căn
cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi
tắt là Nghị định 67/2007/NĐ-CP); sau khi thống nhất với Bộ Tài chính
tại công văn số 7764/BTC-HCSN ngày 13 tháng 6 năm 2007, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại công văn số 1468/BNN-PH ngày 29 tháng 5 năm
2007, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng bảo trợ xã hội
thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý đã được quy định
tại điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP, nay hướng dẫn thêm như sau:
a) Hộ gia đình nghèo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP
là hộ gia đình được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận hộ nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) “Lương hưu” hoặc
“trợ cấp bảo hiểm xã hội” theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP
bao gồm lương hưu theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội (kể
cả lương hưu theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ); trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hàng tháng; trợ cấp tuất hàng tháng; trợ cấp mất sức lao
động hàng tháng; trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; trợ
cấp hàng tháng của công nhân cao su nghỉ việc; trợ cấp hàng tháng của cán
bộ xã nghỉ việc hưởng theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20
tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày
13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng và Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
c)
“Người tàn tật nặng không có khả năng lao động” quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người từ đủ 15 tuổi trở lên bị tàn tật,
giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh, được bệnh
viện quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) xác nhận hoặc Hội đồng xét
duyệt xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) công nhận.
“Người
tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ” quy định tại khoản 4 Điều 4
Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người không có khả năng tự phục vụ sinh hoạt cá
nhân, được bệnh viện cấp huyện xác nhận hoặc Hội đồng xét duyệt cấp xã công
nhận.
d)
“Người nhiễm HIV/AIDS” quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP
là người được cơ quan y tế có thẩm quyền (quy định tại Quyết định số
3052/2000/QĐ-BYT ngày 29 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
tiêu chuẩn phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính)
kết luận nhiễm HIV/AIDS.
đ)
“Người đơn thân đang nuôi con” quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP
là người không có chồng hoặc vợ; chồng hoặc vợ đã chết; chồng hoặc vợ
mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ Luật Dân sự đang nuôi con đẻ,
con nuôi hợp pháp.
2. Đối tượng
bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào nhà xã hội tại cộng đồng quy định tại Điều 5 và Điều 7 Nghị định 67/2007/NĐ-CP bao gồm các đối tượng
nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 6 Điều 4 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống, không có điều kiện sống tại
gia đình (kể cả gia đình thay thế).
3. Đối tượng
bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ
xã hội bao gồm các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 4,
khoản 5, khoản 6 Điều 4 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn không tự lo được cuộc sống, không có điều kiện sống tại gia đình
hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
4.
Đối tượng trợ cấp đột xuất đã được quy định tại Điều 6 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP, nay hướng dẫn thêm
như sau:
a) “Người bị thương
nặng” nêu tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người bị
thương phải cấp cứu hoặc phải điều trị tại cơ sở y tế.
b) “Hộ gia đình
phải di dời khẩn cấp” nêu tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2007/NĐ-CP
là hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở từ nơi ở cũ đến nơi ở
mới do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
c) “Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú” nêu tại điểm
g khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người gặp rủi ro ngoài địa
bàn xã, phường, thị trấn đang sinh sống.
II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
1. Chế độ trợ cấp thường xuyên
a) Cách tính mức trợ cấp xã
hội hàng tháng
b) Các mức trợ cấp xã hội
hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội có các phụ lục
kèm theo (Phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3).
c) Căn cứ vào
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và chi phí đảm bảo mức sống
tối thiểu cho đối tượng bảo trợ xã hội ở địa phương, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng các Bộ,
Thủ trưởng các ngành, đoàn thể ở Trung ương (có cơ sở bảo trợ xã
hội) quyết định mức trợ cấp, trợ giúp cụ thể cho các đối tượng
bảo trợ xã hội thuộc quyền quản lý cho phù hợp, nhưng không thấp hơn
mức quy định của Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Một số
ví dụ cụ thể
-
Nhóm đối tượng là trẻ em :
Ví
dụ 1: Cháu Nguyễn Thị H 5 tuổi, mồ côi cả cha và mẹ, đang sống
với bà ngoại tại xã X. Cháu H được hưởng chế độ trợ cấp đối với
trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trên 18 tháng tuổi, hệ số để tính mức
trợ cấp là 1,0; mức trợ cấp xã hội hàng tháng của cháu H là:
120.000 đồng x 1,0 =
120.000 đồng.
Ví
dụ 2: Cháu Nguyễn Thị A 5 tuổi, tàn tật nặng, mồ côi cả cha và
mẹ, đang sống với bác ruột tại xã X. Cháu A được hưởng chế độ trợ
cấp đối với trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, tàn tật nặng, trên 18 tháng
tuổi, hệ số để tính mức trợ cấp là 1,5; mức trợ cấp xã hội hàng
tháng của cháu A là:
120.000 đồng x 1,5 =
180.000 đồng.
Ví dụ 3: Cháu
Nguyễn Thị T 1 tuổi, mồ côi cả cha và mẹ, đang sống với bà ngoại
tại xã X. Cháu T được hưởng chế độ trợ cấp đối với trẻ em mồ côi
cả cha lẫn mẹ, dưới 18 tháng tuổi, hệ số để tính mức trợ cấp là
1,5; mức trợ cấp xã hội hàng
tháng của cháu T là:
120.000 đồng
x 1,5 = 180.000 đồng.
Ví dụ 4: Cháu Trần
Văn K 1 tuổi, bị nhiễm HIV/AIDS, mồ côi cả cha và mẹ, đang sống với
bà ngoại tại xã X. Cháu K được hưởng chế độ trợ cấp đối với trẻ
em bị nhiễm HIV/AIDS, mồ côi cả cha lẫn mẹ, dưới 18 tháng tuổi, hệ
số để tính mức trợ cấp là 2,0; mức trợ cấp xã hội hàng tháng của
cháu K là:
120.000 đồng x
2,0 = 240.000 đồng.
- Nhóm đối
tượng là người cao tuổi:
Ví
dụ 1: Bà Lê Thị H 75 tuổi, là người cao tuổi cô đơn, không nơi nương
tựa, thuộc diện hộ nghèo tại xã X. Bà H được hưởng chế độ trợ cấp
đối với người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, gia đình thuộc diện
hộ nghèo, hệ số để tính mức trợ cấp là 1,0; mức trợ cấp xã hội
hàng tháng của bà H là:
120.000 đồng x 1,0 =
120.000 đồng.
Ví
dụ 2: Bà Vũ Thị P 74 tuổi, bị mù cả hai mắt bẩm sinh, là người
cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, thuộc diện hộ nghèo tại xã X. Bà
P được hưởng chế độ trợ cấp đối với người cao tuổi cô đơn, không nơi
nương tựa, tàn tật nặng, gia đình thuộc diện hộ nghèo, hệ số để
tính mức trợ cấp là 1,5; mức trợ cấp xã hội hàng tháng của bà P
là:
120.000 đồng x 1,5
= 180.000 đồng.
- Nhóm đối
tượng là người tàn tật, tâm thần, HIV/AIDS:
Ví
dụ 1: Anh Nguyễn Văn B 40 tuổi đang sống ở xã X, là người nhiễm
HIV/AIDS (được Trung tâm y tế dự phòng Thành phố H kết luận), không
còn khả năng lao động, thuộc hộ gia
đình nghèo. Anh B được hưởng chế độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS
không còn khả năng lao động, gia đình thuộc diện hộ nghèo, hệ số để
tính mức trợ cấp là 1,5; mức trợ cấp xã hội hàng tháng của anh B là:
120.000 đồng x 1,5 =
180.000 đồng.
Ví dụ 2: Anh Nguyễn
Xuân N 37 tuổi đang sống ở xã X, gia đình thuộc diện hộ nghèo, bị
bệnh tâm thần phân liệt, được Khoa tâm thần Bệnh viện Y chữa trị
nhiều lần nhưng không thuyên giảm, đã kết luận: anh N bị bệnh tâm thần
mãn tính. Anh N được hưởng chế độ đối với người tâm thần mãn tính
thuộc hộ gia đình nghèo, hệ số để tính mức trợ cấp là 1,5; mức
trợ cấp xã hội hàng tháng của anh N là:
120.000 đồng x 1,5 = 180.000 đồng.
Ví dụ 3: Chị Nguyễn
Thị H 20 tuổi, là người tàn tật nặng không thể tự làm được các công
việc vệ sinh cá nhân như đánh răng, rửa mặt, tự ăn cơm; gia đình chị H
thuộc diện hộ nghèo tại xã X. Chị H được hưởng chế độ trợ cấp đối
với người tàn tật nặng không tự phục vụ được, gia đình thuộc diện
hộ nghèo, hệ số để tính mức trợ cấp là 2,0; mức trợ cấp xã hội
hàng tháng của chị H là:
120.000 đồng x 2,0 = 240.000 đồng.
- Nhóm đối tượng là
hộ gia đình
Ví
dụ 1: Gia đình ông Nguyễn Văn B là hộ nghèo, sống tại xã X có 3
con là Nguyễn Thị P, Nguyễn Văn Đ và Nguyễn Văn H đều bị tàn tật
nặng, không có khả năng tự phục vụ. Gia đình ông B được hưởng 02 loại
trợ cấp xã hội như sau:
+ Trợ cấp
cho cá nhân các cháu P, Đ, H theo chế độ đối với người tàn
tật nặng, không tự phục vụ được, gia đình thuộc diện hộ nghèo, hệ
số để tính mức trợ cấp cho mỗi cháu là 2,0; mức trợ cấp hàng
tháng mỗi cháu = 120.000 đồng x 2,0 = 240.000đ.
Trợ cấp 3 cháu = 3
cháu x 240.000 đồng = 720.000 đồng.
+ Trợ cấp
hộ gia đình có 3 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, hệ số để tính
mức trợ cấp là 3,0;
Mức
trợ cấp hàng tháng = 120.000 đồng x 3,0 = 360.000 đồng
Tổng các
khoản trợ cấp gia đình ông B được hưởng hàng tháng là:
720.000 đồng + 360.000
đồng = 1.080.000 đồng.
Ví dụ 2: Gia đình
bà Lê Thị Q là hộ nghèo, sống tại xã X có 2 con là Nguyễn Văn V và
Nguyễn Thị B đều không tự ăn cơm, rửa mặt, thay quần áo được. Gia
đình bà Q được hưởng 02 khoản trợ cấp xã hội như sau:
+ Trợ cấp
cho cá nhân các cháu V và B theo chế độ đối với người tàn
tật nặng, không tự phục vụ được, gia đình thuộc diện hộ nghèo, hệ
số để tính mức trợ cấp cho mỗi cháu là 2,0; mức trợ cấp hàng
tháng mỗi cháu = 120.000 đồng x 2,0 = 240.000 đồng.
Trợ cấp 2 cháu = 2 cháu x 240.000
đồng = 480.000 đồng.
+ Trợ cấp
hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, hệ số để
tính mức trợ cấp là 2,0; mức trợ cấp hàng tháng = 120.000 đồng x 2,0
= 240.000 đồng. Tổng các khoản trợ cấp gia đình bà Q được hưởng hàng tháng là:
480.000 đồng
+ 240.000 đồng = 720.000 đồng.
Ví dụ 3: Cháu
Nguyễn Thị H 6 tuổi là trẻ bị bỏ rơi, đang được gia đình chị Lại
Thị Thanh Th trú tại xã X nuôi dưỡng. Gia đình chị Th được hưởng chế
độ: nhận nuôi trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên, hệ số để
tính mức trợ cấp là 2,0; mức trợ cấp xã hội hàng tháng của gia đình
chị Th là:
120.000 đồng x 2,0 = 240.000 đồng.
Ví dụ 4: Cháu Phạm
Thanh B sinh ngày 01/7/2007, bị nhiễm HIV/AIDS, mồ côi cả cha lẫn mẹ
được chị Trần Thị Minh H trú tại xã X nhận nuôi dưỡng.
+ Chị H được hưởng
chế độ nhận nuôi trẻ em mồ côi dưới 18 tháng tuổi bị nhiễm HIV/AIDS,
hệ số để tính mức trợ cấp là 3,0; mức trợ cấp xã hội hàng tháng
của chị H là:
120.000 đồng
x 3,0 = 360.000 đồng.
+ Từ 01/01/2009,
cháu B được 18 tháng tuổi, chị H được hưởng chế độ nhận nuôi trẻ em
mồ côi từ 18 tháng tuổi trở lên, bị nhiễm HIV/AIDS, hệ số để tính
mức trợ cấp là 2,5; mức trợ cấp xã hội hàng tháng của chị H từ
tháng 01 năm 2009 là:
120.000 đồng x 2,5 = 300.000 đồng.
2. Chế độ trợ cấp đột xuất
Mức trợ cấp cứu
trợ đột xuất thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng quy định tại Điều
6 Chương II Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
a) Đối với hộ gia
đình:
- Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;
- Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;
- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng:
5.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp
nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ.
b) Đối với cá nhân:
- Trợ giúp cứu đói: 15 kg
gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn
đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000
đồng/người;
- Người lang thang xin ăn trong thời gian
tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/người/ngày nhưng không quá
30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được
hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ
cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
c)
Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình
không biết để mai táng thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan,
tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng được hỗ trợ kinh phí mai
táng thấp nhất là 2.000.000 đồng/người.
d) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố căn cứ vào nguồn kinh phí của địa phương,
khả năng huy động sự hỗ trợ của cộng đồng để quyết định mức trợ
cấp, trợ giúp cho phù hợp đối với các đối tượng nêu tại điểm a, b,
c khoản 2 Mục II Thông tư này nhưng không được thấp hơn các mức quy
định nêu trên; đồng thời quyết định mức trợ cấp đối với hộ gia đình
bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói nêu tại điểm d khoản 1 Điều 6
của Nghị định 67/2007/NĐ-CP.
III. HỒ SƠ,
THỦ TỤC
1. Hồ sơ hưởng trợ
cấp thường xuyên
a) Hồ sơ đối tượng
hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia
đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn, bản,
ấp, buôn, làng, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1);
- Sơ yếu lý lịch
của đối tượng hưởng trợ cấp, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã;
-
Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn
tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người
nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội
đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Quyết định hưởng
trợ cấp (mẫu số 3), điều chỉnh
mức trợ cấp (mẫu số 3a) của Chủ
tịch UBND cấp huyện hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ
sở bảo trợ xã hội trở về địa phương (mẫu số 4);
- Quyết định chấm
dứt hưởng trợ cấp hàng tháng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị
bỏ rơi ngoài hồ sơ nêu trên còn có:
- Đơn của người nhận nuôi có ý kiến đồng ý
cho nhận nuôi của người giám hộ hoặc người đang nuôi dưỡng trẻ em mồ
côi, trẻ em bị bỏ rơi; trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên phải
được sự đồng ý của trẻ em trong văn bản này (mẫu số 1b); xác nhận của Trưởng thôn và ý kiến chấp thuận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em sinh sống;
- Bản sao giấy khai
sinh; sơ yếu lý lịch của trẻ em;
- Sơ yếu lý lịch
của cá nhân hoặc chủ hộ gia đình nhận nuôi dưỡng trẻ em có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, kèm theo bản sao công chứng
giấy chứng minh nhân dân.
b) Hồ sơ đối tượng
ở nhà xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của
đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của
Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số
1);
- Sơ yếu lý lịch
của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
-
Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với người nhiễm
HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội
đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Quyết định tiếp
nhận vào nhà xã hội hoặc Quyết
định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở bảo trợ xã hội về nhà xã hội (mẫu
số 4) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định đưa
đối tượng không còn đủ điều kiện ra khỏi nhà xã hội của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Hồ sơ đối tượng
nuôi dưỡng ở cơ sở bảo trợ xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của
đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của
Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số
1c);
- Sơ yếu lý lịch
của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
-
Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn
tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người
nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội
đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Văn bản đề nghị
của cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định tiếp
nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định đưa
đối tượng không còn đủ điều kiện ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội về
gia đình, nhà xã hội của Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số
5);
d) Hồ sơ đề nghị
hỗ trợ kinh phí mai táng gồm:
- Đơn, văn bản đề
nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình, cá nhân đứng ra tổ chức
mai táng đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp bị chết, có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (nếu là gia đình, cá nhân) nơi
đối tượng cư trú (mẫu số 1a); bản sao giấy khai tử (nếu có);
- Quyết định hỗ
trợ kinh phí mai táng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (mẫu
số 6).
2. Thủ tục xét hưởng trợ cấp thường
xuyên
a) Để được hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc tiếp nhận vào Nhà xã hội, tiếp
nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí mai táng thì
đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ phải làm đủ hồ
sơ theo quy định gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Trong thời hạn 07
ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của đối tượng, Uỷ ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp xét thấy
đủ tiêu chuẩn thì niêm yết công khai tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp
xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã (nếu
có) về trích yếu lý lịch của đối tượng, nội dung chế độ trợ cấp
đề nghị được hưởng. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết công khai, nếu
không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn
thiện hồ sơ của đối tượng theo quy định gửi Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đối
tượng không đủ tiêu chuẩn theo quy định thì Uỷ ban nhân dân cấp xã thông
báo cho đối tượng biết; trường hợp có ý kiến thắc mắc, khiếu nại,
tố cáo của nhân dân thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thẩm tra và
thành lập Hội đồng xét duyệt, thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch
(hoặc Phó chủ tịch UBND) làm Chủ tịch Hội đồng; cán bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội làm Uỷ viên thường trực; cán bộ Tài
chính - Kế toán, Văn phòng - Thống kê, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và
đại diện một số đoàn thể làm uỷ viên.
c) Trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi,
phòng Nội vụ - Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể
hoặc hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội do Sở quản lý.
d) Thủ tục điều chỉnh mức trợ
cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp:
Khi đối tượng có
sự thay đổi về độ tuổi, hoàn cảnh, mức độ tàn tật và số người
hưởng trợ cấp trong hộ gia đình hoặc không còn đủ tiêu chuẩn hưởng
trợ cấp thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Nội vụ
- Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản
của cấp xã, Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra
Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp theo
quy định.
3.
Hồ sơ, thủ tục trợ cấp đột xuất
a) Trưởng thôn lập
danh sách đối tượng trợ cấp đột xuất theo các nhóm đối tượng quy
định tại Điều 6 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP kèm theo biên bản họp thôn
(nếu có) gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã triệu tập họp khẩn cấp Hội đồng xét duyệt thống
nhất danh sách đối tượng cứu trợ đột xuất đề nghị cấp huyện hỗ
trợ. Nếu cấp xã có nguồn cứu trợ dự phòng thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết.
c) Sau khi được cấp
huyện hỗ trợ, cấp xã tổ chức cứu trợ cho đối tượng và thực hiện
việc công khai theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng
6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ
trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
d) Cơ sở y tế trực
tiếp cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều
6 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định.
đ) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã, Giám đốc bệnh viện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ
chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết (trường
hợp gia đình không biết mai táng) làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện đề nghị cấp kinh phí mai táng theo quy định.
e) Trường hợp cấp
huyện không đủ kinh phí cứu trợ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phải có văn bản đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý đối
tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp
thường xuyên và đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi
sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi
danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;
b) Thực hiện chi
trả trợ cấp xã hội hàng tháng một lần, kịp thời, đúng đối tượng
quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ trước
ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng
bảo trợ xã hội, tình hình thực hiện chính sách trợ cấp thường
xuyên và đột xuất (mẫu số 7, 9);
d) Thanh toán kinh
phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt
động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã
hội trên địa bàn;
e) Đối với chính
sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng
và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định
sản xuất và cuộc sống.
2. Cơ sở bảo
trợ xã hội
a) Tiếp nhận và
quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa
đối tượng đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng trở về địa phương, gia
đình;
b) Vận động các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý
sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng;
c) Phối hợp hoạt động
với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc
và hỗ trợ đối tượng tái hoà nhập cộng đồng;
d) Dự toán, thanh
quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ và đột
xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo
trợ xã hội (mẫu số 8).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo phòng Nội
vụ - Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và
thực hiện các công việc sau:
a)
Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng
trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm
vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao;
b) Hướng dẫn và
kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng;
tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;
c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Lập dự toán ngân
sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo
quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp, báo
cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về sở Lao động-Thương binh
và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng
năm (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở
bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan thực hiện một số nội dung sau:
a) Căn cứ vào điều
kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ
giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định;
b)
Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; chuyển giao hồ sơ
gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình,
cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi cho cấp
huyện quản lý;
c) Hướng dẫn và
kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Lập dự toán và
dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn
vị trên địa bàn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định; Trường hợp địa phương không đủ kinh phí
cứu trợ đột xuất, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại
điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp, báo
cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất
tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng
cấp (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở
bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
2. Thời gian thực
hiện các chế độ trợ cấp, trợ giúp theo quy định tại Nghị định số
67/2007/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Đối với các đối
tượng đang hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở về
trước thì thời gian được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Đối với đối tượng
có quyết định hưởng trợ cấp xã hội từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2007
thì thời gian được hưởng chế độ trợ cấp tính từ ngày ghi trong
Quyết định.
3. Bãi bỏ các quy
định trước đây trái với Thông tư này.
Thông tư này thay thế các Thông tư của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội, gồm: Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày
28/7/2000 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
07/2000/NĐ-CP ngày 9/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã
hội; Thông tư số 16/2004/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2004 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 168/2004/NĐ-CP ngày 20/9/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 9/3/2000 của
Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội; Thông tư số
06/2004/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2004 hướng dẫn về thủ tục để hưởng chế
độ trợ giúp theo Quyết định số 16/2004/QĐ-TTg ngày 05/2/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc trợ giúp đối với hộ gia đình có từ 02
người trở lên không tự phục vụ được do bị hậu quả chất độc hoá học
của Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
Nguyễn Thị
Hằng
Phụ lục 1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp
nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã,
phường quản lý́
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp (nghìn đồng) |
1 |
a) Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng; - Người chưa thành niên từ đủ 16
đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên. b) Đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP,
gồm: -
Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng, nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương
tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người từ 85 tuổi trở lên không
có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. d) Đối tượng không
có khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người tàn tật nặng không có khả năng
lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. đ) Đối tượng quy
định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP, đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở
lên: Người đơn thân thuộc diện hộ
nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; trường
hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. |
1,0 |
120 |
2 |
a) Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng. b) Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn
tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ
gia đình nghèo; - Người chưa thành niên từ đủ 16
đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên. c) Đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP tàn tật nặng, gồm: - Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ
gia đình nghèo, tàn tật nặng; - Người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có con, cháu, người thân
thích để nương tựa, thuộc hộ nghèo. d) Đối tượng quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người tâm thần mãn tính sống độc thân
không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo. đ) Đối tượng quy
định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng
lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. e) Đối tượng quy
định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi, từ
18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang
nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn
tật nặnǵ hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
1,5 |
180 |
3 |
a) Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng
hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo. b) Đối tượng không
có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người tàn tật nặng, không tự phục vụ
được, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy
định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng
tuổi trở lên:
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ
rơi từ 18 tháng tuổi trở lên. d) Đối tượng quy
định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 2 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự
phục vụ. đ) Đối tượng quy định tại khoản 9
Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm
HIV/AIDS:
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18
tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,0 |
240 |
4 |
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4
Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em, gồm: - Gia đình, cá nhân nhận nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi; - Gia đình, cá nhân nhận nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị
tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,5 |
300 |
5 |
a) Đối tượng quy
định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi
bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ
rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật
hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. b) Đối tượng quy
định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 3 người tàn tật nặng: Hộ gia
đình có 3 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. |
3,0 |
360 |
6 |
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 4
người tàn tật nặng: Hộ gia đình
có 4 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. |
4,0 |
480 |
Phụ lục 2: Mức trợ
cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội
sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp (Nghìn đồng) |
|
a) Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, Trẻ em
bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo; - Người chưa thành niên từ đủ 16
đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên. b) Đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP, không có điều kiện sống tại gia
đình, gồm : - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ
gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương
tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy
định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: -
Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia
đình nghèo, không có điều kiện sống tại gia đình. |
2,0 |
240 |
Phụ lục 3: Mức trợ
cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã
hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp (nghìn đồng) |
1 |
a) Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP, từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng; - Người chưa thành niên từ đủ 16
đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên. b) Đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP, gồm: - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ
gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương
tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. c) Đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: - Người tàn tật nặng không có
khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia
đình nghèo. |
2,0 |
240 |
2 |
a) Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP, dưới 18 tháng tuổi, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ gia đình nghèo. b) Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn
tật; bị nhiễm HIV/AIDS, gồm: - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn
nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; - Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng; - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo; - Người chưa thành niên từ đủ 16
đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên và bị tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS. c) Đối tượng quy
định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP: Người bị tâm thần mãn tính. d) Đối tượng quy
định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
Người bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,5 |
300 |
01
|
Văn bản hết hiệu lực |
02
|
Văn bản hết hiệu lực |
03
|
Văn bản hết hiệu lực |
04
|
Văn bản thay thế |
05
|
Văn bản sửa đổi, bổ sung |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
08
|
Văn bản dẫn chiếu |
09
|
Văn bản dẫn chiếu |
10
|
Văn bản dẫn chiếu |
11
|
Văn bản dẫn chiếu |
12
|
Văn bản dẫn chiếu |
13
|
Văn bản dẫn chiếu |
14
|
Văn bản dẫn chiếu |
15
|
Văn bản dẫn chiếu |
16
|
Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số hiệu: | 09/2007/TT-BLĐTBXH |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 13/07/2007 |
Hiệu lực: | 26/08/2007 |
Lĩnh vực: | Chính sách, Chính sách |
Ngày công báo: | 11/08/2007 |
Số công báo: | 550&551 - 8/2007 |
Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã sửa đổi |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!