Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | 37&38 - 9/2006 |
Số hiệu: | 13/2006/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | 19/09/2006 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 15/09/2006 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 04/10/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ Xà HỘI SỐ 13/2006/TT-BLĐTBXH NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN VIỆC ĐIỀU CHỈNH
LƯƠNG HƯU
VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM Xà HỘI THEO NGHỊ
ĐỊNH SỐ 93/2006/NĐ-CP
NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định
số 93/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh
trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã
nghỉ việc, Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội hướng dẫn điều chỉnh
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội như sau:
Đối
tượng điều chỉnh lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng quy
định tại Điều 1 Nghị định số
93/2006/NĐ-CP bao gồm:
1. Cán bộ,
công chức, công nhân, viên chức; quân nhân, công an nhân dân,
người làm công tác cơ yếu hưởng
lương hưu hàng tháng theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định.
2. Công nhân, viên
chức và người lao động hưởng
lương hưu hàng tháng vừa có thời gian
hưởng tiền lương theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định,
vừa có thời gian hưởng tiền lương không
theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định.
3. Công nhân, viên
chức đang hưởng trợ cấp mất sức
lao động hàng tháng, kể cả người
hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết
định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000
của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công nhân cao su
đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
5. Cán bộ xã,
phường, thị trấn hưởng lương
hưu và trợ cấp hàng tháng theo quy định tại
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
II. ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU VÀ
TRỢ CẤP BẢO HIỂM Xà HỘI
1. Đối
tượng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5
mục I Thông tư này hưởng lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 thì mức lương
hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
được điều chỉnh theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số
93/2006/NĐ-CP như sau:
Mức
lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/10/2006 |
= |
Mức
lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 9/2006 |
x |
1,10;
1,08; 1,06; 1,04 |
a) 1,10 áp dụng để
điều chỉnh lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội đối với các đối
tượng sau:
- Cán bộ, công
chức, công nhân, viên chức có mức lương
trước khi nghỉ hưu dưới 390
đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT
ngày 18 tháng 9 năm 1985; có hệ số lương cũ
dưới 3,06 theo Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9 ngày
17 tháng 5 năm 1993, Quyết định số 69-QĐ/TW
ngày 17 tháng 5 năm 1993, Nghị định số 25/CP và
Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993; có
hệ số lương mới dưới 3,99 theo
Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm
2004, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12
năm 2004, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004.
- Quân nhân, công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng
lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm
sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
công an nhân dân; cấp hàm cơ yếu và bảng lương
quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, chuyên
môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân; chuyên môn kỹ thuật
cơ yếu (sau đây được gọi là quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu) có mức
lương trước khi nghỉ hưu dưới 425
đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT;
có hệ số lương cũ dưới 4,40 theo
Nghị định số 25/CP; có hệ số lương
mới dưới 5,60 theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP.
- Đối
tượng quy định tại các khoản 3, 4, 5
mục I Thông tư này.
b) 1,08 áp
dụng để điều chỉnh lương hưu
đối với các đối tượng sau:
- Cán bộ, công
chức, công nhân, viên chức có mức lương
trước khi nghỉ hưu từ 390 đồng/tháng
đến dưới 644 đồng/tháng theo Nghị
định số 235/HĐBT; có hệ số lương
cũ từ 3,06 đến dưới 5,54 theo Nghị
quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số
69-QĐ/TW, Nghị định số 25/CP và Nghị
định số 26/CP; có hệ số lương mới
từ 3,99 đến dưới 6,92 theo Nghị quyết
số 730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định số
128/QĐ-TW, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
- Quân nhân, công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu có mức
lương trước khi nghỉ hưu từ 425
đồng/tháng đến dưới 668 đồng/tháng
theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số
lương cũ từ 4,40 đến dưới 7,20 theo
Nghị định số 25/CP; có hệ số lương
mới từ 5,60 đến dưới 8,60 theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP.
c) 1,06 áp
dụng để điều chỉnh lương hưu
đối với các đối tượng sau:
- Cán bộ, công
chức, công nhân, viên chức có mức lương
trước khi nghỉ hưu từ 644 đồng/tháng
đến dưới 718 đồng/tháng theo Nghị
định số 235/HĐBT; có hệ số lương
cũ từ 5,54 đến dưới 6,26 theo Nghị
quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số
69-QĐ/TW, Nghị định số 25/CP và Nghị
định số 26/CP; có hệ số lương mới
từ 6,92 đến dưới 7,64 theo Nghị quyết
số 730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định số
128/QĐ-TW, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
- Quân nhân, công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu có mức
lương trước khi nghỉ hưu từ 668
đồng/tháng đến dưới 718 đồng/tháng
theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số
lương cũ từ 7,20 đến dưới 7,70 theo
Nghị định số 25/CP; có hệ số lương
mới từ 8,60 đến dưới 9,20 theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP.
d) 1,04 áp
dụng để điều chỉnh lương hưu
đối với các đối tượng sau:
- Cán bộ, công
chức, công nhân, viên chức có mức lương
trước khi nghỉ hưu từ 718 đồng/tháng
trở lên theo Nghị định số 235/HĐBT; có
hệ số lương cũ từ 6,26 trở lên theo
Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định
số 69-QĐ/TW, Nghị định số 25/CP và Nghị
định số 26/CP; có hệ số lương mới
từ 7,64 trở lên theo Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW,
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị
định số 205/2004/NĐ-CP.
- Quân nhân, công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu có mức
lương trước khi nghỉ hưu từ 718
đồng/tháng trở lên theo Nghị định số
235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 7,70
trở lên theo Nghị định số 25/CP; có hệ
số lương mới từ 9,20 trở lên theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP.
Ví dụ 1: Ông
Nguyễn Văn A, có mức lương trước khi
nghỉ hưu theo quy định tại Nghị
định số 235/HĐBT là 359 đồng/tháng, mức
lương hưu tháng 9/2006 là 995.775 đồng.
Mức
lương hưu của ông A từ tháng 10/2006 là:
995.775
đồng/tháng x 1,10 = 1.095.353 đồng/tháng
Ví dụ 2: Ông Trần Văn B là cán bộ xã
nghỉ việc, hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy
định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP,
có mức hưởng trợ cấp tháng 9/2006 là 394.327
đồng.
Mức trợ
cấp của ông B từ tháng 10/2006 là:
394.327
đồng/tháng x 1,10 = 433.760
đồng/tháng
Ví dụ 3: Ông
Vũ Văn C, cấp bậc Thiếu tá, có hệ số
lương trước khi nghỉ hưu theo Nghị
định số 25/CP là 4,8, mức lương hưu tháng
9/2006 là 1.448.400 đồng.
Mức
lương hưu của ông C từ tháng 10/2006 là:
1.448.400 đồng/tháng x 1,08 = 1.564.272 đồng/tháng
Ví dụ 4: Ông
Nguyễn Văn D, có hệ số lương trước
khi nghỉ hưu theo Nghị định số 25/CP là 5,54,
mức lương hưu tháng 9/2006 là 1.500.000 đồng.
Mức
lương hưu của ông D từ tháng 10/2006 là:
1.500.000
đồng/tháng x 1,06 = 1.590.000 đồng/tháng
Ví dụ 5: Ông
Phan Văn Đ, có hệ số lương trước khi
nghỉ hưu theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP là 7,64, mức lương hưu tháng 9/2006 là
2.000.000 đồng.
Mức
lương hưu của ông Đ từ tháng 10/2006 là:
2.000.000 đồng/tháng x 1,04 =
2.080.000 đồng/tháng
2. Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội làm căn cứ tính lương hưu, trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội một lần đối với
đối tượng quy định tại khoản 1
mục I Thông tư này nghỉ hưu hoặc hưởng
bảo hiểm xã hội một lần từ ngày 01 tháng 10
năm 2006 trở đi theo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 93/2006/NĐ-CP
như sau:
Trong đó:
Tổng số
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội của các tháng từ hệ
số lương và phụ cấp chức vụ, phụ
cấp thâm niên (nếu có) trước ngày 01 tháng 10 năm
2004 trong 5 năm cuối trước khi nghỉ việc
được điều chỉnh theo hệ số lương
mới và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên mới (nếu có) được tính bằng cách:
Lấy hệ
số tiền lương các tháng đóng bảo hiểm xã
hội theo hệ số lương và phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên trong 5 năm cuối
trước khi nghỉ việc quy định tại
Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định
số 69-QĐ/TW, Nghị định số 25/CP và Nghị
định số 26/CP điều chỉnh theo hệ
số lương và phụ cấp chức vụ, phụ
cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị
quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định
số 128/QĐ-TW, Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
nhân với số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
hệ số lương cũ trong 60 tháng trước khi
nghỉ việc nhân với tiền lương tối
thiểu chung 450.000 đồng/tháng. Khi Nhà nước
điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung thì tính theo mức lương tối thiểu chung
mới.
Việc
điều chỉnh hệ số lương và phụ
cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên của các
tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01
tháng 10 năm 2004 trong 5 năm cuối trước khi
nghỉ việc theo hệ số lương mới và
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
mới để tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
nêu trên được thực hiện theo các văn bản
quy định hiện hành về chế độ tiền
lương.
Ví dụ 6: Bà Lê
Thu E, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội,
Trưởng phòng cấp Bộ, hưởng ngạch
lương chuyên viên, nghỉ hưu tháng 10/2006. Diễn
biến tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội trong 60 tháng cuối trước khi nghỉ hưu
như sau:
- Từ tháng
10/2001 đến tháng 9/2004 (36 tháng) hưởng mức
lương hệ số 3,31,
phụ cấp chức vụ Trưởng phòng hệ
số 0,4 theo Nghị định số 25/CP.
- Từ tháng
10/2004 đến tháng 9/2006 (24 tháng) hưởng mức
lương hệ số 4,65, phụ cấp chức vụ
Trưởng phòng hệ số 0,6 theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP.
Theo diễn
biến tiền lương nói trên, mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn
cứ tính hưởng lương hưu của bà E như
sau:
- Tính tổng
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội của các tháng đóng theo hệ số
lương cũ điều chỉnh theo hệ số
lương mới từ tháng 10/2001 đến tháng 9/2004
(36 tháng): mức lương hệ số 3,31 và phụ
cấp chức vụ hệ số 0,4 theo Nghị
định số 25/CP được điều chỉnh
sang mức lương hệ số 4,32 và phụ cấp chức
vụ hệ số 0,6 theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP.
(4,32 + 0,6) x
450.000 đồng x 36 tháng = 79.704.000 đồng.
- Tính tổng
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo hệ số lương mới từ tháng 10/2004
đến tháng 9/2006 (24 tháng):
(4,65 + 0,6) x 450.000 đồng x 24
tháng = 56.7000.000 đồng
- Tổng
số tiền lương tháng làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội 60 tháng cuối là:
79.704.000
đồng + 56.7000.000 đồng = 136.404.000 đồng
- Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của bà E là:
136.404.000
đồng : 60 tháng = 2.273.400 đồng/tháng
Căn cứ
vào mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội trên, mức lương hưu của bà E
kể từ ngày 01/10/2006 là:
2.273.400 đồng/tháng x 75% = 1.705.050
đồng/tháng
Ví dụ 7: Ông
Nguyễn Văn H, nhập ngũ tháng 8/1965, Đại tá
(nâng lương lần 2), chức vụ Chủ nhiệm
Hậu cần Quân khu, nghỉ việc hưởng chế độ
hưu trí từ tháng 01/2007, có diễn biến tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 60
tháng cuối trước khi nghỉ hưu như sau:
- Từ tháng
01/2002 đến tháng 9/2002 (9 tháng) Đại tá mức
lương hệ số 6,50; phụ cấp chức vụ
0,80 theo Nghị định 25/CP; phụ cấp thâm niên nghề
37%.
- Từ tháng
10/2002 đến tháng 9/2004 (24 tháng) Đại tá nâng
lương lần 1 mức lương hệ số 6,85;
phụ cấp chức vụ 0,80 theo Nghị định
25/CP; phụ cấp thâm niên nghề 39%.
- Từ tháng
10/2004 đến tháng 5/2006 (20 tháng) Đại tá nâng
lương lần 1 mức lương hệ số 8,40;
phụ cấp chức vụ 1,0 theo Nghị định
204/2004/NĐ-CP; phụ cấp thâm niên nghề 40%.
- Từ tháng
6/2006 đến tháng 12/2006 (7 tháng) Đại tá nâng
lương lần 2 mức lương hệ số 8,60;
phụ cấp chức vụ 1,0 theo Nghị định
204/2004/NĐ-CP; phụ cấp thâm niên nghề 41%.
Theo diễn
biến tiền lương trên, mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn
cứ tính hưởng lương hưu của ông H
như sau:
- Tính tổng
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội của các tháng đóng theo hệ số
lương cũ điều chỉnh theo hệ số
lương mới:
+ Từ tháng 01/2002
đến tháng 9/2002 (9 tháng) Đại tá mức
lương hệ số 6,50; phụ cấp chức vụ
0,80 theo Nghị định 25/CP được điều
chỉnh sang mức lương hệ số 8,0; phụ
cấp chức vụ 1,0 theo Nghị định
204/2004/NĐ-CP; phụ cấp thâm niên nghề 37%:
450.000 đồng x (8,0 +
1,0) x 1,37 x 9 tháng = 49.936.500
đồng
+
Từ tháng 10/2002 đến tháng 9/2004 (24 tháng)
Đại tá nâng lương lần 1 mức lương
hệ số 6,85; phụ cấp chức vụ 0,80 theo Nghị
định 25/CP được điều chỉnh sang
mức lương hệ số 8,40; phụ cấp
chức vụ 1,0 theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
+ Từ tháng
10/2004 đến tháng 5/2006 (20 tháng) hưởng mức
lương hệ số 8,40; phụ cấp chức vụ
1,0 theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP; phụ cấp
thâm niên nghề 40%:
450.000 đồng x (8,40 +
1,0) x 1,40 x 44 tháng = 260.568.000
đồng
Tổng số tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của các tháng đóng theo hệ số lương
cũ điều chỉnh theo hệ số lương
mới:
49.936.500 đồng +
260.568.000 đồng =
310.504.500 đồng
- Tính tổng
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội của các tháng đóng theo hệ số
lương mới từ tháng 6/2006 đến tháng 12/2006 (7
tháng); phụ cấp thâm niên nghề 41%:
450.000 đồng x (8,60 +
1,0) x 1, 41 x 7 tháng = 42.638.400 đồng.
- Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của 60 tháng cuối trước khi nghỉ
hưu của ông H là:
310.504.500 đồng +
42.638.400 đồng = 353.142.900 đồng.
- Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội là:
353.142.900 đồng : 60
tháng = 5.885.715 đồng/tháng
Căn cứ
vào mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội trên, mức lương hưu của ông
H kể từ ngày 01/01/2007 là:
5.885.715 đồng/tháng x
75% = 4.414.286 đồng/tháng
3. Đối
tượng quy định tại khoản 2 mục I Thông
tư này, chỉ điều chỉnh phần lương
hưu hưởng theo tiền lương thuộc thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định theo quy
định tại Điều 4 Nghị định số
93/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Đối với người
nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2006:
Mức
lương hưu
hưởng từ ngày
01/10/2006 |
= |
Phần lương hưu tháng 9/2006 tính trên tiền
lương theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định |
x |
Mức điều chỉnh lương hưu |
+ |
Phần lương hưu tháng 9/2006 tính trên tiền
lương không theo thang lương, bảng lương
do Nhà nước quy định |
Trong đó, mức
điều chỉnh lương hưu tuỳ thuộc vào
mức tiền lương trước khi chuyển sang
hưởng tiền lương không theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định là:
+ 1,10 áp dụng
để điều chỉnh phần lương hưu
tính trên tiền lương theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định đối với
đối tượng quy định tại điểm a
khoản 1 mục II Thông tư này.
+ 1,08 áp dụng
để điều chỉnh phần lương hưu
tính trên tiền lương theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định đối
với đối tượng quy định tại
điểm b khoản 1 mục II Thông tư này.
+ 1,06 áp dụng
để điều chỉnh phần lương hưu
tính trên tiền lương theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định đối
với đối tượng quy định tại
điểm c khoản 1 mục II Thông tư này.
+ 1,04 áp dụng
để điều chỉnh phần lương hưu
tính trên tiền lương theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định đối với
đối tượng quy định tại điểm d
khoản 1 mục II Thông tư này.
Ví dụ 9: Ông
Lê Văn M có thời gian làm việc ở khu vực nhà
nước với hệ số lương là 3,31, sau
đó chuyển sang làm việc ở công ty liên doanh. Ông M
nghỉ hưu vào tháng 8/2000, có mức lương hưu
đang hưởng tháng 9/2006 là 1.631.106 đồng/tháng,
trong đó phần lương hưu tính theo thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy
định là 901.474 đồng/tháng, phần lương
hưu tính không theo thang lương, bảng lương do
Nhà nước quy định là 729.632 đồng/tháng.
Theo quy
định trên, ông M có mức điều chỉnh là 1,08.
Mức lương hưu của ông M kể từ tháng
10/2006 là:
901.474
đồng/tháng x 1,08 + 729.632 đồng/tháng = 1.703.224
đồng/tháng
b) Đối
với người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 10
năm 2006 trở đi:
- Đối
với người có thời điểm chuyển sang
hưởng tiền lương không theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định
trước ngày 01 tháng 10 năm 2004, thì phần lương
hưu tính trên tiền lương theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định được
áp dụng đồng thời các mức điều
chỉnh sau: mức 10% theo quy định tại
Điều 2 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP,
mức 10% hoặc 8% tuỳ thuộc vào mức tiền
lương trước khi chuyển sang hưởng
tiền lương không theo thang lương, bảng
lương Nhà nước theo quy định tại các
khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP, mức 10% hoặc 8% hoặc 6% hoặc 4%
tuỳ thuộc vào mức tiền lương trước
khi chuyển sang hưởng tiền lương không theo
thang lương, bảng lương Nhà nước theo quy
định tại khoản 1 mục II Thông tư này.
Ví dụ 10: Ông
Nguyễn Văn N, tháng 12/2006 nghỉ việc hưởng
lương hưu, có thời gian làm việc trong khu vực
Nhà nước 28 năm (336 tháng), mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5
năm cuối khu vực Nhà nước (tính theo mức
lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng) là
1.480.000 đồng; tháng 2/2003 chuyển sang làm việc
tại xí nghiệp liên doanh với nước ngoài,
hưởng mức lương 3.500.000 đồng/tháng;
hệ số lương trước khi chuyển sang liên
doanh là 4,06 (hệ số lương cũ); tỷ lệ
lương hưu được hưởng là 75%.
Thời gian làm việc tại xí nghiệp liên doanh là 46
tháng.
Ông N có thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định
trước tháng 10/2004 với hệ số lương là
4,06 nên mức điều chỉnh phần lương
hưu tính trên tiền lương theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định tăng
theo Nghị định số 208/2004/NĐ-CP là 10%, theo
Nghị định số 117/2005/NĐ-CP là 8% và theo
Nghị định số 93/2006/NĐ-CP là 8%.
Mức
hưởng lương hưu của ông N từ tháng
12/2006 là:
= ( 976.335
đồng/tháng x 1,10 x 1,08 x 1,08 ) + 316.100 đồng/tháng
= 1.252.677
đồng/tháng + 316.100 đồng/tháng = 1.568.777
đồng/tháng
- Đối
với người có thời điểm chuyển sang
hưởng tiền lương không theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 10
năm 2005, thì phần lương hưu tính trên tiền
lương theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định được áp dụng
đồng thời các mức điều chỉnh sau:
mức điều chỉnh tại tháng chuyển sang
hưởng tiền lương không theo thang lương,
bảng lương Nhà nước theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
208/2004/NĐ-CP, mức 10% hoặc 8% tuỳ thuộc vào
mức tiền lương trước khi chuyển sang
hưởng tiền lương không theo thang lương,
bảng lương Nhà nước theo quy định
tại các khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định
số 117/2005/NĐ-CP, mức 10% hoặc 8% hoặc 6%
hoặc 4% tuỳ thuộc vào mức tiền lương
trước khi chuyển sang hưởng tiền
lương không theo thang lương, bảng lương
Nhà nước theo quy định tại khoản 1 mục
II Thông tư này.
- Đối
với người có thời điểm chuyển sang
hưởng tiền lương không theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định từ
ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến trước ngày 01 tháng 10
năm 2006, thì phần lương hưu tính trên tiền
lương theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định được áp dụng
đồng thời các mức điều chỉnh sau: mức
điều chỉnh tại tháng chuyển sang hưởng
tiền lương không theo thang lương, bảng
lương Nhà nước theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP, mức 10% hoặc 8% hoặc 6% hoặc 4%
tuỳ thuộc vào mức tiền lương trước
khi chuyển sang hưởng tiền lương không theo
thang lương, bảng lương Nhà nước theo quy
định tại khoản 1 mục II Thông tư này.
- Đối
với người chuyển sang hưởng tiền lương
không theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định từ ngày 01 tháng 10 năm 2006
trở đi, thì phần lương hưu tính trên tiền
lương theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định được tính theo mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội theo quy định tại khoản 2 mục II Thông
tư này.
4. Đối
với người nghỉ chờ đủ tuổi và
đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí quy định tại các khoản 1, 2,
3 Điều 5 Nghị định số 93/2006/NĐ-CP, thì
lương hưu được điều chỉnh
như sau:
Mức
lương hưu vào tháng đủ điều kiện |
= |
Mức
lương hưu vào
+ |
|
Mức
lương hưu vào tháng
đủ điều kiện nghỉ hưu chưa |
x |
Mức
điều chỉnh lương hưu |
a) Đối
với người nghỉ chờ đủ tuổi
đời để hưởng chế độ hưu
trí trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 và đủ
điều kiện hưởng chế độ hưu
trí từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi, thì
lương hưu tại thời điểm nghỉ chờ
được tính theo mức bình quân tiền lương
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 93/2006/NĐ-CP và được áp dụng
đồng thời các mức điều chỉnh sau:
mức 10% theo quy định tại Điều 2 Nghị
định số 208/2004/NĐ-CP, mức 10% hoặc 8%
tuỳ thuộc vào mức tiền lương trước
khi nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2
Điều 2 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP,
mức 20,7% trên mức lương hưu đã
được điều chỉnh theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP, mức 10% hoặc 8% hoặc 6% hoặc 4% tuỳ
thuộc vào mức tiền lương trước khi
nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 mục
II Thông tư này.
Ví dụ 11: Ông
Nguyễn Văn P nghỉ chờ đủ tuổi để
hưởng chế độ hưu trí từ tháng 8/2003,
với hệ số lương trước khi nghỉ
việc theo Nghị định số 25/CP là 3,81. Tháng
10/2006 ông P đủ điều kiện hưởng
chế độ hưu trí với mức lương
hưu chưa điều chỉnh là 750.000
đồng/tháng.
Theo quy
định trên, mức lương hưu của ông P
được điều chỉnh như sau:
+ Tăng 10% theo
quy định tại Điều 2 Nghị định
số 208/2004/NĐ-CP:
750.000
đồng/tháng + (750.000 đồng/tháng x 10%) = 825.000
đồng/tháng
+ Tăng 8% theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2
Nghị định số 117/2005/NĐ-CP:
825.000 đồng/tháng + (825.000
đồng/tháng x 8%) = 891.000 đồng/tháng
+ Tăng 20,7%
trên mức lương hưu đã được
điều chỉnh theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP:
891.000 đồng/tháng + (891.000
đồng/tháng x 20,7%) = 1.075.437 đồng/tháng
+ Tăng 8% theo
quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này:
1.075.437
đồng/tháng + (1.075.437 đồng/tháng x 8%) = 1.161.472
đồng/tháng.
Mức
lương hưu của ông P được hưởng
từ tháng 10/2006 là 1.161.472 đồng/tháng.
b) Đối
với người nghỉ chờ đủ tuổi
đời để hưởng chế độ hưu
trí từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước
ngày 01 tháng 10 năm 2005 và đủ điều kiện
hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10
năm 2006 trở đi, thì lương hưu tại
thời điểm nghỉ chờ được tính theo
mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 5 Nghị định số 93/2006/NĐ-CP và
được áp dụng đồng thời các mức
điều chỉnh sau: mức điều chỉnh
tại tháng nghỉ hưu quy định tại khoản 2
Điều 3 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP,
mức 10% hoặc 8% tuỳ thuộc vào mức tiền
lương trước khi nghỉ hưu theo quy
định tại các khoản 1, 2 Điều 2 Nghị
định số 117/2005/NĐ-CP, mức 20,7% trên mức
lương hưu đã được điều
chỉnh theo quy định tại Điều 2 Nghị
định số 117/2005/NĐ-CP, mức 10% hoặc 8%
hoặc 6% hoặc 4% tuỳ thuộc vào mức tiền
lương trước khi nghỉ hưu theo quy định
tại khoản 1 mục II Thông tư này.
c) Đối
với người nghỉ chờ đủ tuổi
đời để hưởng chế độ hưu
trí từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến trước
ngày 01 tháng 10 năm 2006 và đủ điều kiện
hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10
năm 2006 trở đi, thì lương hưu tại
thời điểm nghỉ chờ được tính theo
mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 5 Nghị định số 93/2006/NĐ-CP và
được áp dụng đồng thời các mức
điều chỉnh sau: mức điều chỉnh
tại tháng nghỉ hưu quy định tại khoản 2
Điều 3 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP,
mức 10% hoặc 8% hoặc 6% hoặc 4% tuỳ thuộc
vào mức tiền lương trước khi nghỉ
hưu theo quy định tại khoản 1 mục II Thông
tư này.
d) Đối
với người nghỉ chờ đủ tuổi
đời để hưởng chế độ hưu
trí và đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở
đi, thì lương hưu, trợ cấp một lần
khi nghỉ hưu được tính theo mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định tại khoản 2 mục II Thông tư
này.
e) Đối
với người nghỉ chờ quy định tại
các điểm a, b, c khoản này, có trên 30 năm đóng
bảo hiểm xã hội đối với nam, trên 25
năm đóng bảo hiểm xã hội đối với
nữ, thì mức trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu được tính theo mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
tương ứng theo quy định tại các
điểm a, b, c khoản này và được điều
chỉnh theo mức tăng tiền lương tối
thiểu chung theo từng thời kỳ.
5. Đối
với cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ
chờ đủ tuổi đời để
hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định
tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số
93/2006/NĐ-CP, thì trợ cấp hàng tháng được
điều chỉnh như sau:
Cán bộ xã,
phường, thị trấn nghỉ chờ đủ
tuổi đời và đủ điều kiện
hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10
năm 2004 trở đi, thì mức trợ cấp hàng tháng
được áp dụng đồng thời các mức
điều chỉnh sau: mức 10% theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số
208/2004/NĐ-CP, mức 10% theo quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP, mức 20,7% trên mức trợ cấp đã
được điều chỉnh theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP, mức 10% theo quy định tại
điểm a khoản 1 mục II Thông tư này.
Ví dụ 12: Ông
Trần Văn T nghỉ chờ đủ tuổi
để hưởng chế độ trợ cấp hàng
tháng theo quy định tại Nghị định số
09/1998/NĐ-CP từ tháng 12/2002. Tháng 9/2006, ông T đủ
điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng
với mức trợ cấp chưa điều chỉnh
là 290.000 đồng/tháng.
Theo quy
định trên, mức trợ cấp hàng tháng của ông T
được điều chỉnh như sau:
- Điều
chỉnh 10% theo quy định tại Điều 2 Nghị
định số 208/2004/NĐ-CP:
290.000
đồng/tháng + (290.000 đồng/tháng x 10%) = 319.000
đồng/tháng
- Điều
chỉnh 10% theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP:
319.000 đồng/tháng + (319.000
đồng/tháng x 10%) = 350.900 đồng/tháng
- Điều
chỉnh 20,7% trên mức trợ cấp đã
được điều chỉnh theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP:
350.900 đồng/tháng + (350.900
đồng/tháng x 20,7%) = 423.536 đồng/tháng
Mức trợ
cấp tháng 9/2006 của ông T là 423.530 đồng.
- Điều
chỉnh 10% theo quy định tại khoản 1 mục II
Thông tư này:
423.536
đồng/tháng + (423.536 đồng/tháng x 10%) = 465.890
đồng/tháng
Mức trợ
cấp hàng tháng của ông T được hưởng
từ tháng 10/2006 là 465.890 đồng/tháng.
6. Đối
với người nghỉ việc, tự đóng tiếp
để hưởng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị
định số 41/2002/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, nghỉ hưu
từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi, lương
hưu được điều chỉnh như sau:
a) Đối
với người nghỉ việc trước ngày 01 tháng
10 năm 2004, tự đóng tiếp bảo hiểm xã
hội theo hệ số lương cũ, thì lương hưu
được điều chỉnh như quy định
tại điểm a khoản 4 mục II Thông tư này.
b) Đối
với người nghỉ việc từ ngày 01 tháng 10
năm 2004 trở đi, tự đóng tiếp bảo
hiểm xã hội theo hệ số lương mới, thì
lương hưu được điều chỉnh
như quy định tại các điểm b, c, d khoản
4 mục II Thông tư này tuỳ thuộc vào thời
điểm nghỉ việc tự đóng tiếp bảo
hiểm xã hội.
7. Đối
với người thuộc diện bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ
điều kiện hưởng chế độ hưu
trí hoặc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở
đi, thì lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần được thực hiện
như sau:
a) Người
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định để hưởng lương hưu, thì
mức điều chỉnh tăng lương hưu
thực hiện như quy định tại khoản 4
mục II Thông tư này.
b) Người
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
vừa theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định, vừa không theo thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định
để hưởng lương hưu, thì mức
điều chỉnh tăng lương hưu thực
hiện như quy định tại điểm b khoản
3 mục II Thông tư này.
c) Người
nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần thì mức trợ cấp một lần
được tính theo mức bình quân tiền lương
tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo
quy định tại khoản 2 mục II Thông tư này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra tình hình thực hiện theo đúng quy
định tại Nghị định số
93/2006/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan
chức năng có liên quan thực hiện các quy định
tại Thông tư này.
3. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện
việc điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội theo quy định tại
Nghị định số 93/2006/NĐ-CP của Chính
phủ và Thông tư này, cụ thể:
- Thực
hiện điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội và tổ chức chi
trả kịp thời, đầy đủ và đúng quy
định đối với người hưởng
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội.
- Tuyên
truyền, giải thích theo các quy định tại
Nghị định số 93/2006/NĐ-CP và Thông tư này;
- Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra hệ thống
Bảo hiểm xã hội trong việc tổ chức
triển khai thực hiện theo đúng hướng
dẫn tại Thông tư này;
- Lập báo cáo
theo phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Thủ
trưởng các cơ quan, Bộ, ngành, các tổ chức
đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng
công ty, công ty có trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức các đơn vị trực thuộc thực
hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư
này.
5. Kinh phí
tăng thêm do điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng của các
đối tượng thuộc Ngân sách Nhà nước chi
trả do Bộ Tài chính bảo đảm.
6. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo; các quy định về điều
chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội tại Thông tư này áp dụng kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2006.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội để nghiên cứu,
giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Hằng
PHỤ LỤC
BIỂU TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ĐIỀU
CHỈNH
VÀ TỔNG QUỸ TĂNG THÊM ĐỐI VỚI
NGƯỜI HƯỞNG
LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM Xà
HỘI TRƯỚC
NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2006
(Kèm
theo Thông tư số 13/2006/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 9 năm
2006
của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội)
Đối
tượng |
Số
người hưởng chế độ thời
điểm tháng 9/2006 (người) |
Tổng
kinh phí chi trả tháng 9/2006 (triệu
đồng) |
Tổng
kinh phí chi trả tháng 10/2006 (triệu
đồng) |
Kinh phí
tăng thêm tháng 10/2006 (triệu
đồng) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
1. Hưu viên chức
(tính theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định). Trong đó: - Nguồn NSNN
đảm bảo. - Nguồn quỹ BHXH
đảm bảo. 2. Hưu lực
lượng vũ trang (tính theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định). Trong đó: - Nguồn NSNN
đảm bảo. - Nguồn quỹ BHXH
đảm bảo. 3. Người nghỉ
hưu có thời gian tham gia BHXH vừa theo thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy
định vừa không theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định. 4. Mất sức lao
động. 5. Công nhân cao su. 6. Cán bộ xã,
phường, thị trấn. |
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
Người lập biểu Thủ trưởng
đơn vị
(Ký
tên) (Ký tên, đóng dấu)
01
|
Văn bản được hướng dẫn |
02
|
Văn bản dẫn chiếu |
03
|
Văn bản dẫn chiếu |
04
|
Văn bản dẫn chiếu |
05
|
Văn bản dẫn chiếu |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
08
|
Văn bản dẫn chiếu |
09
|
Văn bản dẫn chiếu |
10
|
Văn bản dẫn chiếu |
11
|
Văn bản dẫn chiếu |
12
|
Văn bản dẫn chiếu |
13
|
Văn bản dẫn chiếu |
14
|
Văn bản dẫn chiếu |
15
|
Thông tư 13/2006/TT-BLĐTBXH điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số hiệu: | 13/2006/TT-BLĐTBXH |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 15/09/2006 |
Hiệu lực: | 04/10/2006 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
Ngày công báo: | 19/09/2006 |
Số công báo: | 37&38 - 9/2006 |
Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!