Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính | Số công báo: | 632&633 - 9/2007 |
Số hiệu: | 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | 01/09/2007 |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc, Trần Văn Tá, Trần Hữu Thắng |
Ngày ban hành: | 20/08/2007 | Hết hiệu lực: | 15/06/2016 |
Áp dụng: | 16/09/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Y tế-Sức khỏe, Chính sách, Chính sách |
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC NGÀY
20 THÁNG 8 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN
DÂM VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
Căn cứ Nghị định
số 114/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp
đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các
cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý
(sau đây viết tắt là Nghị định số 114/2007/NĐ-CP);
Sau khi có ý
kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 8326/BGDĐT-HSSV ngày 08 tháng 8
năm 2007, Bộ Y tế tại Công văn số 5576/BYT-TTr ngày 09 tháng 8 năm 2007, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như
sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Người làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm
và người sau cai nghiện ma túy được hưởng phụ cấp theo hướng dẫn tại Thông tư này
bao gồm:
Cán bộ, viên chức; người đang trong thời gian thử việc; người làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời
hạn từ 03 tháng trở lên và những người được điều động, biệt phái có thời hạn từ
03 tháng trở lên đến làm việc tại các cơ sở nêu trên (sau đây gọi chung là cán
bộ, viên chức).
b) Cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện
ma túy nêu tại điểm a khoản 1 này bao gồm:
- Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Điều 26 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
- Cơ sở tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy tại các địa phương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án cho
phép thực hiện thí điểm theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày
17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội.
Các cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 này bao gồm các Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội; các cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi chung là Trung tâm).
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 03 tháng;
b) Người được điều động, biệt phái có thời hạn dưới 03 tháng;
c) Người làm việc tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
1. Địa bàn làm việc của cán bộ, viên chức để làm căn cứ thực hiện các chế độ
phụ cấp tại Thông tư này được xác định theo địa điểm trú đóng của Trung tâm
theo nguyên tắc sau:
a) Địa bàn làm việc ở vùng núi thực hiện theo quy định của Ủy ban Dân tộc;
b) Địa bàn làm việc ở vùng sâu, vùng xa thực hiện theo quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng đối với ngành Y tế và ngành
Giáo dục trên cùng địa bàn.
2. Cán bộ, viên chức thuộc chức danh quản lý Trung tâm, nhưng có thời gian
trực tiếp làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ về y tế, giáo dục, dạy nghề thì được
tính hưởng phụ cấp ưu đãi y tế hoặc phụ cấp ưu đãi giáo dục.
3. Cán bộ, viên chức vừa thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi y tế, vừa
thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi giáo dục thì chỉ được hưởng một mức
phụ cấp ưu đãi cao nhất.
4. Phụ cấp ưu đãi y tế, phụ cấp ưu đãi giáo dục và phụ cấp ưu đãi đối với cán
bộ, viên chức làm công tác quản lý, không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn
hóa, giáo dục phục hồi hành vi nhân cách và dạy nghề quy định tại Thông tư này,
được tính trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
5. Cán bộ, viên chức không được tính hưởng các chế độ phụ cấp tại Thông tư
này trong thời gian sau:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương
quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm các công
việc của Trung tâm liên tục từ 03 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp
luật về Bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc không được làm các công việc của
Trung tâm theo quy định của pháp luật.
III. CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH
1. Phụ cấp thu hút đặc thù:
a) Cán bộ, viên chức quy định tại điểm a khoản 1 Mục I Thông tư này được hưởng
phụ cấp thu hút đặc thù, mức tối thiểu 500.000 đồng/người/tháng.
b) Mức phụ cấp thu hút đặc thù cụ thể áp dụng đối với từng Trung tâm (một mức
phụ cấp chung cho tất cả cán bộ, viên chức hoặc các mức phụ cấp khác nhau để ưu
tiên cho một số chức danh hoặc nhóm chức danh có chuyên môn đào tạo phù hợp), do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên
cơ sở những căn cứ sau:
- Khả năng ngân sách của địa phương;
- Điều kiện làm việc khó khăn gian khổ, tính chất công việc phức tạp, nguy
hiểm, nguy cơ lây nhiễm và rủi ro cao;
- Địa bàn làm việc của cán bộ, viên chức tại Trung tâm (vùng đồng bằng, vùng
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn);
- Nội dung công việc, chuyên môn, nghiệp vụ cần khuyến khích, động viên và
thu hút cán bộ, viên chức yên tâm làm việc tại Trung tâm.
2. Phụ cấp ưu đãi y tế:
Phụ cấp ưu đãi y tế gồm 06 mức 70%, 60%, 50%, 40%, 35%, 30% được thực hiện
như sau:
a) Cán bộ, viên
chức chuyên môn y tế trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc (phục vụ, cho ăn, uống
thuốc), xét nghiệm đối với người nghiện ma túy, người bán dâm bị bệnh AIDS tại
các Trung tâm có phân khu riêng biệt:
- Theo phân loại
lâm sàng giai đoạn IV, được hưởng mức 70%;
- Theo phân loại
lâm sàng giai đoạn III, được hưởng mức 60%.
Việc phân loại
lâm sàng bệnh AIDS giai đoạn IV, giai đoạn III thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 06/2005/QĐ-BYT ngày 07 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV.
Trường hợp
Trung tâm chưa phân khu riêng biệt theo giai đoạn lâm sàng thì thực hiện phụ cấp
theo quy định tại điểm b khoản 2 này.
b) Cán bộ, viên
chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (khám, chữa bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm
sóc, tư vấn phục hồi tâm lý, thay đổi hành vi cho người nghiện ma túy, người bán
dâm bị nhiễm HIV/AIDS) và cán bộ, viên chức trực tiếp làm công việc trông coi,
bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy, người bán dâm bị nhiễm
HIV/AIDS (bao gồm cả việc quản lý, điều trị tại bệnh viện, truy bắt, can thiệp
khi đánh nhau, xử lý kỷ luật, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh môi trường) tại các
Trung tâm:
- Trung tâm ở
vùng núi, vùng sâu, vùng xa, được hưởng mức 50%;
- Trung tâm ở đồng
bằng, thành phố, thị xã, được hưởng mức 40%.
4
c) Cán bộ, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám bệnh
và chẩn đoán, xét nghiệm cận lâm sàng trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc
cho người nghiện ma túy (bao gồm cả việc phục hồi sức khỏe, tâm lý, hành vi; tiêm
và cấp phát thuốc) và cán bộ, viên chức trực tiếp phục vụ (trông coi, bảo vệ, vận
chuyển, chăm sóc, cho ăn, uống thuốc, tắm giặt, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh môi
trường và các công việc liên quan khác trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc
cho người nghiện ma túy) tại các Trung tâm:
- Trung tâm ở
vùng núi, vùng sâu, vùng xa, được hưởng mức 35%;
- Trung tâm ở đồng
bằng, thành phố, thị xã, được hưởng mức 30%.
3. Phụ cấp ưu đãi giáo dục:
a) Phụ cấp ưu đãi
giáo dục gồm 02 mức 50% và 40%, được áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc
tại Trung tâm có các điều kiện sau:
- Đối với hoạt
động dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách phải tổ chức các lớp học,
có trang thiết bị, chương trình, tài liệu; cán bộ, viên chức được nâng cao trình
độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định;
- Đối với hoạt
động dạy nghề phải tổ chức dạy nghề, có trang thiết bị thực hành; đảm bảo các điều
kiện về môi trường, vệ sinh, an toàn lao động và đăng ký hoạt động dạy nghề; cán
bộ, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo quy định về sử dụng,
bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
b) Căn cứ điều
kiện nêu tại điểm a khoản 3 này, cán bộ, viên chức được hưởng phụ cấp ưu đãi giáo
dục như sau:
Cán bộ, viên
chức (kể cả hợp đồng thỉnh giảng) được phân công trực tiếp dạy văn hoá, giáo dục
phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người nhiễm
HIV/AIDS (bao gồm cả việc duy trì sinh hoạt nội vụ, theo dõi diễn biến tư tưởng,
truy bắt, can thiệp khi đánh nhau, xử lý kỷ luật, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật) tại các khu, đội quản lý hoặc tại Trung tâm và cán bộ, viên chức được
phân công dạy nghề cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người nhiễm
HIV/AIDS trong các hoạt động dạy nghề, lao động sản xuất tại các Trung tâm:
- Trung tâm ở
vùng núi, vùng sâu, vùng xa, được hưởng mức 50%;
- Trung tâm ở đồng
bằng, thành phố, thị xã, được hưởng mức 40%.
4. Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ, viên chức làm
công tác quản lý:
Cán bộ, viên
chức làm công tác quản lý, không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hoá, giáo
dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại Trung tâm, được hưởng mức phụ cấp
ưu đãi như sau:
- Trung tâm ở
vùng núi, vùng sâu, vùng xa, được hưởng mức 25%;
- Trung tâm ở đồng
bằng, thành phố, thị xã, được hưởng mức 15%.
5. Cách tính phụ cấp:
Các chế độ phụ
cấp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Mục III này, được tính theo công
thức sau:
Mức tiền phụ cấp
ưu đãi theo nghề 01 tháng = Mức lương tối
thiểu chung X [Hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
+ % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] X Tỷ lệ % phụ cấp ưu
đãi được hưởng
IV. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ CÁC KHOẢN PHỤ
CẤP
1. Đối với năm
2007, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp mức ngân
sách địa phương chi cho các Trung tâm để thực hiện chế độ phụ cấp tại Thông tư
này (đối với mức phụ cấp thu hút đặc thù tổng hợp theo mức 500.000 đồng/người/tháng)
vào nhu cầu tăng lương của ngân sách địa phương và được xử lý bằng nguồn thực
hiện tiền lương theo quy định.
Từ năm 2008, kinh
phí chi trả chế độ phụ cấp theo quy định tại Thông tư này được đảm bảo bằng nguồn
ngân sách địa phương; nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất của Trung tâm; đóng
góp của người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý và các
nguồn thu hợp pháp. Đối với phần chi từ ngân sách địa phương được bố trí trong
dự toán chi ngân sách hàng năm giao cho các Trung tâm.
2. Việc lập, tổng
hợp, quyết định, giao dự toán, chấp hành và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
các chế độ phụ cấp quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
Khoản phụ cấp
thu hút đặc thù được hạch toán vào mục 102, tiểu mục 02 theo chương, loại, khoản
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Khoản phụ cấp ưu
đãi theo nghề được hạch toán vào mục 102, tiểu mục 08 theo chương, loại, khoản
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Khoản phụ cấp
đối với cán bộ, viên chức hướng dẫn tại Thông tư này được trả cùng kỳ lương hàng
tháng, không sử dụng để tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư liên tịch số
12/2002/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2002 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995.
Các chế độ phụ cấp quy định
tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày Nghị định số 114/2007/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành (ngày 08 tháng 8 năm 2007).
2. Đối với cán bộ, viên chức
đã được hưởng phụ cấp điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý và phụ cấp đặc
thù nghề đặc biệt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số
12/2002/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2002 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995, thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến
ngày 07 tháng 8 năm 2007 được tính hưởng phần chênh lệch cao hơn (nếu có) giữa
phụ cấp ưu đãi y tế tính theo mức lương tối thiểu chung từng thời kỳ theo hướng
dẫn tại Thông tư này so với phụ cấp đã được hưởng (một hoặc cả hai phụ cấp) quy
định tại Thông tư liên tịch số 12/2002/TTLT/BLĐTBXH-BTC nêu trên.
Các ví dụ cách tính phụ cấp
ưu đãi theo nghề được hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phối
hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Trần Hữu Thắng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Đàm Hữu Đắc |
PHỤ LỤC: CÁCH TÍNH MỨC PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC
ngày 20/8/2007của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính)
Ví dụ 1. Hướng dẫn
cách tính hưởng phần phụ cấp chênh lệch giữa phụ cấp ưu đãi y tế của Thông tư này
so với Thông tư liên tịch số 12/2002/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 12/7/2002 (theo mức
lương tối thiểu chung từng thời kỳ) như sau:
Ông Trần Văn A
là Bác sỹ, trưởng phòng của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội thuộc địa bàn
vùng sâu, vùng xa đã xếp bậc 8, hệ số lương 4,65, ngạch bác sỹ và hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
0,3 kể từ ngày 01/10/2004.
Do ông A đã được hưởng phụ cấp khám chữa bệnh cho người nghiện ma tuý bị
nhiễm HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2002/TTLT/BLĐTBXH-BTC
ngày 12/7/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính với mức
là 40%, nay theo quy định tại Thông tư này, ông A đang chữa trị, chăm sóc cho đối
tượng bị nhiễm HIV (chưa phải giai đoạn III và giai đoạn IV) nên được hưởng mức
phụ cấp ưu đãi y tế là 50%. Như vậy ông A được hưởng phụ cấp chênh lệch (theo mức
lương tối thiểu chung từng thời kỳ) như sau:
- Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005 (tính theo mức lương
tối thiểu chung 290.000 đồng/tháng):
=
290.000 đồng x (4,65 + 0,3) x (50% - 40%) = 143.550 đồng
- Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 30/9/2006 (tính theo mức lương tối thiểu
chung 350.000 đồng/tháng):
= 350.000 đồng x (4,65 + 0,3) x (50%
- 40%) = 173.250 đồng
- Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 07/8/2007 (tính theo mức lương tối thiểu
chung 450.000 đồng/tháng):
= 450.000 đồng x
(4,65 + 0,3) x (50% - 40%) = 222.750 đồng
- Từ ngày 08/8/2007 thôi được hưởng mức phụ cấp (cũ) 40% để hưởng mức phụ cấp
(mới) 50% như sau:
= 450.000 đồng x
(4,65 + 0,3) x 50% = 1.113.750 đồng
Ví dụ 2. Hướng
dẫn cách tính hưởng phụ cấp ưu đãi giáo dục như sau:
Ông Nguyễn Văn
B trực tiếp dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi nhân cách cho người nghiện
ma tuý, người bán dâm và người nhiễm HIV/AIDS thuộc Phòng Quản lý giáo dục,
Trung tâm Chữa bệnh Đức Hạnh của thành phố Hồ Chí Minh (địa bàn trú đóng Trung
tâm thuộc vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bình Phước) đã xếp bậc 6, hệ số lương
3,99, ngạch chuyên viên (Quản học viên), kể từ ngày Nghị định số 114/2007/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành (ngày 08/8/2007), ông Nguyễn Văn B được áp dụng mức phụ cấp
ưu đãi giáo dục là 50%, tính cho 01 tháng như sau:
= 450.000 đồng x 3,99 x 50% =
897.750 đồng
01
|
Văn bản thay thế |
02
|
Văn bản dẫn chiếu |
03
|
Văn bản dẫn chiếu |
04
|
Văn bản dẫn chiếu |
05
|
Văn bản dẫn chiếu |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
08
|
Văn bản dẫn chiếu |
09
|
Văn bản dẫn chiếu |
10
|
|
11
|
Thông tư liên tịch 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC chế độ phụ cấp với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 20/08/2007 |
Hiệu lực: | 16/09/2007 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Y tế-Sức khỏe, Chính sách, Chính sách |
Ngày công báo: | 01/09/2007 |
Số công báo: | 632&633 - 9/2007 |
Người ký: | Đàm Hữu Đắc, Trần Văn Tá, Trần Hữu Thắng |
Ngày hết hiệu lực: | 15/06/2016 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!