Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | 21&22 - 01/2006 |
Số hiệu: | 08/2005/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | 15/01/2006 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/12/2005 | Hết hiệu lực: | 01/07/2018 |
Áp dụng: | 30/01/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ
08/2005/TT-NHNN
NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/2001/NĐ-CP NGÀY 13/8/2001 VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 69/2005/NĐ-CP NGÀY 26/5/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC SỬ ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
48/2001/NĐ-CP NGÀY 13/8/2001
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Ngày 13 tháng 8
năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số
48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5
năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số
69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định
số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt
động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây
gọi tắt là Nghị số 69/2005/NĐ-CP); Để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
triển khai thực hiện các Nghị định nói trên,
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số
điểm cụ thể sau đây:
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điểm chưa được quy định cụ thể trong Nghị định số 48/2001/NĐ-CP và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP.
1.2. Những nội dung sau đây thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước: Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân, việc mở, chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân và việc thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước; Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: chế độ hạch toán kế toán; chế độ tài chính: phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động; Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát và Bộ máy điều hành; Quy định tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát và người điều hành Quỹ tín dụng nhân dân; Quy định về trình tự, thủ tục xin chấp thuận những thay đổi của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng: kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân: kiểm toán; lập và sử dụng Quỹ an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân; chấm điểm và xếp loại Quỹ tín dụng nhân dân; công tác đảm bảo an toàn tài sản kho quỹ; chế độ thông tin, báo cáo.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau
đây gọi chung là Quỹ tín dụng nhân dân).
3. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Cư trú hợp pháp: là những cá nhân có
hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài
hạn theo quy định của pháp luật trên
địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở.
3.2. Sản xuất, kinh doanh hợp pháp: là
những cá nhân thực hiện hoạt động sản
xuất - kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận có sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
3.3. Vốn góp xác lập tư cách thành viên: Là
số vốn góp tối thiểu để xác lập
tư cách thành viên khi tham gia Quỹ tín dụng như dân
cơ sở.
3.4. Vốn góp thường xuyên: Là số
vốn góp (ngoài số vốn góp đã xác lập tư cách
thành viên) để Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có
vốn thực hiện hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng.
4. Tên và biểu tượng
4.1. Tên của Quỹ tín dụng nhân dân do
Hội nghị thành lập (đối với Quỹ tín
dụng nhân dân thành lập mới) hoặc Đại
hội thành viên (đối với Quỹ tín dụng nhân
dân đang hoạt động) quyết định,
nhưng phải có cụm từ "Quỹ tín dụng nhân dân".
4.2. Quỹ tín dụng nhân dân thống
nhất sử dụng một biểu tượng chung
thể hiện sức mạnh của hệ thống:
Biểu tượng có 3 chữ QTD (Quỹ tín dụng)
lồng lên nhau và hình tượng bông lúa.
5. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng cơ sở) tối đa là 50 năm và của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng Trung ương) tối đa là 99 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi hết thời hạn hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được Ngân hàng Nhà nước xem xét cho gia hạn; Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép.
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ
SỞ
1. Địa bàn hoạt động
1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở chủ
yếu hoạt động trong địa bàn một xã,
một phường, một thị trấn (sau đây
gọi chung là xã).
1.2. Đối với Quỹ tín dụng
cơ sở tổ chức theo liên xã phải là các xã
liền kề với xã nơi Quỹ tín dụng cơ
sở đặt trụ sở chính (không giới hạn
trong cùng quận, huyện, thị xã
hoặc thành phố trực thuộc tỉnh)
thuộc phạm vi trong tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và phải được Uỷ
ban nhân dân (quận, huyện, thị xã hoặc thành phố
trực thuộc tỉnh) và Uỷ ban nhân dân xã sở
tại, các xã có liên quan chấp thuận; Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ điều kiện cụ
thể tại địa phương để quyết
định địa bàn hoạt động cho phù hợp
với trình độ quản lý của Quỹ tín dụng
cơ sở và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước.
1.3. Đối với Quỹ tín dụng
cơ sở hoạt động theo ngành nghề (Hội
nghề nghiệp sản xuất, kinh doanh thương
mại, ...) hoặc theo
từng doanh nghiệp (Nông trường, Lâm trường,
Công ty cao su, Liên hiệp cà phê...) thì địa bàn hoạt
động được quy định phù hợp
với địa bàn hoạt động của các doanh
nghiệp thành viên của tổ chức ngành nghề đó
hoặc của các tổ chức trực thuộc các doanh
nghiệp đó trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
1.4. Đối với Quỹ tín dụng
cơ sở đã được thành lập trước
khi Thông tư này có hiệu lực và có địa bàn
hoạt động ngoài phạm vi nêu tại điểm 1.2
nói trên thì vẫn được hoạt động theo
địa bàn đã được Ngân hàng Nhà nước
cấp phép, trên cơ sở bảo đảm hoạt
động an toàn và có hiệu quả.
2. Điều kiện để trở thành
thành viên Quỹ tín dụng cơ sở
2.1. Đối với cá nhân:
a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi
trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, cư trú, làm việc hoặc sản xuất kinh
doanh hợp pháp trên địa bàn hoạt động
của Quỹ tín dụng cơ sở;
b) Cá nhân không đủ các điều
kiện quy định nêu trên hoặc đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải
chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị Toà án tước
quyền hành nghề do vi phạm các tội theo quy
định của pháp luật và cá nhân đang trong thời
gian chấp hành quyết định đưa vào cơ
sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh không
được tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ
sở.
2.2. Đối với cán bộ, công chức:
a) Là cán bộ, công chức đang làm việc
tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính
đóng trên địa bàn hoạt động của
Quỹ tín dụng cơ sở;
b) Cán bộ, công chức đang làm việc
tại các lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật, sỹ quan, hạ
sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị
lực lượng vũ trang trang nhân dân không
được là thành viên Quỹ tín dụng cơ sở.
c) Cán bộ, công chức khi tham gia thành viên
Quỹ tín dụng cơ sở không được giữ
các chức danh sau đây của Quỹ tín dụng cơ
sở: Chủ tịch Hội đồng quản trị
và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng
Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó
Giám đốc; Kế toán trưởng; các chức danh
chuyên môn nghiệp vụ khác.
2.3. Đối với Hộ gia đình:
a) Là hộ gia đình mà các thành viên trong
hộ có cùng tài sản chung để hoạt động
kinh tế như: Diện tích đất đang sử
dụng vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
những tài sản cố định khác phục vụ
sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình;
b) Khi tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ
sở, Chủ hộ là người đại diện
của hộ gia đình, Chủ hộ có thể uỷ
quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại
diện của hộ gia đình tham gia thành viên Quỹ tín
dụng cơ sở theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các hộ gia đình không
đủ điều kiện
tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở, nếu các cá
nhân trong hộ gia đình đó có đủ điều
kiện theo quy định thì tham gia thành viên với tư
cách cá nhân.
2.4. Đối với Pháp nhân:
a) Là các tổ chức, cơ quan (trừ
quỹ xã hội, quỹ từ thiện) có trụ sở
chính đóng trên địa bàn hoạt động của
Quỹ tín dụng cơ sở;
b) Người đứng tên trong đơn
xin gia nhập Quỹ tín dụng cơ sở phải là
đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân khác là người
trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại
diện tham gia Quỹ tín dụng cơ sở.
2.5. Đối với các đối
tượng khác:
a) Là các Tổ hợp tác, Công ty hợp danh và
Doanh nghiệp tư nhân có trụ sở chính đóng trên
địa bàn hoạt động của Quỹ tín
dụng cơ sở;
b) Các Tổ hợp tác, Công ty hợp danh khi
tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở phải
cử người đại diện (có giấy uỷ
quyền) có đủ các điều kiện như
đối với cá nhân tham gia thành viên.
2.6. Các đối tượng quy định
tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5 nêu trên có
đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp
đủ vốn theo quy định của Điều
lệ Quỹ tín dụng cơ sở đều có thể
trở thành thành viên Quỹ tín dụng cơ sở.
Mỗi đối tượng chỉ
được tham gia là thành viên của một Quỹ tín
dụng cơ sở.
3. Vốn góp
Thành viên có thể góp vốn bằng tiền
Việt
3.1. Hình
thức góp vốn và ghi sổ:
a) Vốn góp xác lập tư cách thành viên: Khi
tham gia Quỹ tín dụng cơ sở, tất cả
mọi thành viên phải góp vốn để xác lập
tư cách thành viên; khi góp vốn xác lập tư cách thành
viên, người góp vốn được nhận Thẻ
thành viên theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà
nước (phụ lục 01) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vốn góp thường xuyên: Sau khi đã
góp vốn xác lập tư cách thành viên, các thành viên có
thể góp vốn thường xuyên (nếu có) để
Quỹ tín dụng cơ sở có vốn thực hiện
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng; thành viên góp
vốn thường xuyên dược nhận Sổ góp
vốn theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà
nước (phụ lục 02) ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Quỹ tín dụng cơ sở phải
mở sổ theo dõi Vốn góp xác lập tư cách thành viên
và Vốn góp thường xuyên của thành viên góp vốn.
3.2. Giới hạn góp vốn và phương
thức trả lãi vốn góp:
a) Giới hạn góp vốn: Thành viên
được góp vốn theo quy định của
Điều lệ; Mục góp vốn để xác lập
tư cách thành viên do Đại hội thành viên quyết
định nhưng tối thiểu là 50.000 đồng
(năm mươi nghìn đồng); Tổng mức vốn
góp (Vốn góp xác lập tư cách thành viên và Vốn góp
thường xuyên) tối đa của mỗi thành viên
(kể cả vốn nhận chuyển nhượng) không
vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) so với
tổng sổ Vốn điều lệ của Quỹ tín
dụng cơ sở tại thời điểm góp vốn
và nhận chuyển nhượng;
b) Phương thức trả lãi vốn góp:
Việc trả lãi hàng năm đối với Vốn góp
xác lập tư cách thành viên và Vốn góp thường xuyên
do Đại hội thành viên Quỹ tín dụng cơ
sở quyết định phù hợp với quy định
của pháp luật.
4. Chấm dứt tư cách thành viên
4.1. Về nguyên tắc khi chấm dứt
tư cách thành viên, thành viên được chuyển
nhượng vốn góp, quyền lợi và nghĩa vụ
của mình cho người khác hoặc được
trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy
định tại các điểm 4.2, 4.3, 4.4 và 4.5
dưới đây.
4.2. Các trường hợp sau đây nếu
không chuyển nhượng được vốn góp thì
được hoàn trả vốn góp:
a) Thành viên là cá nhân bị chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Thành viên là Hộ gia đình không có
người đại diện đủ điều
kiện theo quy định của Điều lệ;
c) Thành viên là Pháp nhân khi tổ chức đó bị
giải thể, phá sản hoặc không có người
đại diện đủ điều kiện theo quy
định của Điều lệ;
d) Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ và các thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng cơ sở do di chuyển nơi cư trú, nơi làm việc hoặc địa điểm sản xuất kinh doanh ra khỏi địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở.
đ) Trường hợp do trả lại
vốn góp cho các thành viên nói trên dẫn đến Vốn
điều lệ thấp hơn mức vốn pháp
định thì chậm nhất sau ba mươi ngày Quỹ
tín dụng cơ sở phải có biện pháp bổ sung cho
đủ số Vốn điều lệ thiếu hụt
này.
4 3. Khi chấm dứt tư cách thành viên ngoài
các trường hợp nêu tại điểm 4.2 trên
đây, thành viên được chuyển nhượng
vốn góp cho người khác. Việc hoàn trả vốn
góp cho các đối tượng này chỉ được
xem xét khi hội đủ các điều kiện sau:
a) Việc rút vốn không làm giảm Vốn
diều lệ Quỹ tín dụng cơ sở dưới
mức Vốn pháp định;
b) Không dẫn đến vi phạm tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu của Quỹ tín
dụng cơ sở theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
c) Quỹ tín dụng cơ sở đó
hoạt động kinh doanh có lãi và được Ngân hàng
Nhà nước xếp loại A, B theo Quy chế xếp
loại Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành.
4.4. Việc trả lại vốn góp, lãi
vốn góp (nếu có) cho thành viên phải căn cứ vào
thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng cơ
sở khi quyết toán cuối năm, sau khi thành viên đã
giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài
chính của mình (nếu có) đối với Quỹ tín
dụng cơ sở, bao gồm:
a) Hoàn trả các khoản nợ vay (cả
gốc và lãi);
b) Các khoản tổn thất phải bồi hoàn do phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm;
c) Các khoản lỗ trong kinh doanh, các
khoản rủi ro trong hoạt động tương
ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng
chịu trách nhiệm theo quyết định của
Đại hội thành viên.
4.5. Khi ra Quỹ tín dụng cơ sở, ngoài
việc được trả lại vốn góp theo quy
định, thành viên sẽ được hưởng các
quyền lợi thuộc Quỹ khen thưởng và Quỹ
phúc lợi (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp do
Đại hội thành viên quyết định.
5. Đại hội thành viên
5.1. Đại hội toàn thế thành viên
hoặc Đại hội đại biểu thành viên
Quỹ tín dụng cơ sở (gọi chung là Đại
hội thành viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như
nhau. Căn cứ vào thực tế tại mỗi Quỹ
tín dụng cơ sở, Hội đồng quản trị
quyết định về cách thức tổ chức
Đại hội thành viên, bầu đại biểu
đi dự Đại hội thành viên và số lượng
đại biểu (tối thiểu phải có 50
đại biểu) đi dự Đại hội thành viên
trong từng kỳ Đại hội.
Việc bầu đại biểu đi
dự Đại hội thành viên về nguyên tắc
được bầu theo địa bàn dân cư và theo
cơ cấu thành viên góp vốn nhưng phải đảm
bảo tỷ lệ hợp lý giữa số lượng
đại diện nhóm thành viên góp Vốn xác lập tư
cách thành viên và số lượng đại diện nhóm
thành viên góp Vốn thường xuyên nhằm đảm
bảo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các
thành viên góp vốn.
5.2. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hoặc đại hiểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng quy định trên thì phải tạm hoãn Đại hội và Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội (riêng đối với Đại hội thành viên thường niên thì thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại Đại hội nói trên không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội theo quy định của pháp luật).
5.3. Việc quyết định sửa
đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách,
giải thể Quỹ tín dụng cơ sở chỉ
được thông qua khi có ít nhất ba phần tư
tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên
có mặt tại Đại hội biểu quyết tán
thành.
5.4. Các quyết định về những
vấn đề khác được thông qua khi có trên
một phần hai tổng số đại biểu có
mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp biểu quyết mà số
phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì số phiếu
biểu quyết của bên có người chủ trì
Đại hội hoặc cuộc họp thành viên là
quyết định.
5.5. Việc biểu quyết tại
Đại hội thành viên và các cuộc họp thành viên
không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ
của thành viên trong Quỹ tín dụng cơ sở; Mỗi
thành viên hoặc đại biểu thành viên chỉ có
một phiếu biểu quyết.
6. Hội đồng quản trị
6.1. Hội đồng quản trị có
chức năng quản trị Quỹ tín dụng cơ
sở theo quy định của pháp luật. Việc thành
lập một bộ máy vừa quản lý vừa
điều hành hoặc thành lập riêng bộ máy quản
lý và bộ máy điều hành của Quỹ tín dụng
cơ sở thực hiện theo quy định dưới
đây:
a) Đối với Quỹ tín dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động từ 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) trở xuống có thể thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành;
b) Đối với Quỹ tín dụng cơ
sở có nguồn vốn hoạt động trên 5.000.000.000
đồng (năm tỷ đồng) phải thành lập
riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành.
6.2. Chủ tịch và các thành viên khác trong
Hội đồng quản trị do Đại hội
thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ
phiếu kín; số lượng thành viên Hội đồng
quản trị do Đại hội thành viên quyết
định, nhưng tối thiểu là 3 người.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
do Đại hội thành viên quyết định và ghi trong
Điều lệ của Quỹ tín dụng cơ sở
nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5
năm.
Đối với Quỹ tín dụng cơ
sở có nguồn vốn hoạt động trên
8.000.000.000đ (tám tỷ đồng) Chủ tịch
Hội đồng quản trị làm việc theo chế
độ chuyên trách; Đối với Quỹ tín dụng
cơ sở có nguồn vốn hoạt động từ
8.000.000.000đ (tám tỷ đồng) trở xuống
Chủ tịch Hội đồng quản trị có
thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm do Điều lệ và Quy chế hoạt
động của Hội đồng quản trị
Quỹ tín dụng cơ sở quy định.
7. Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát là bộ máy có chức năng
thay mặt thành viên giám sát và kiểm tra mọi hoạt
động của Quỹ tín dụng cơ sở theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Quỹ
tín dụng cơ sở. Các thành viên và Trưởng Ban
kiểm soát của Quỹ tín dụng cơ sở do
Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo
thể thức bỏ phiếu kín. Ban Kiểm soát có tối
thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có
một kiểm soát viên chuyên trách; Đối với
những Quỹ tín dụng cơ sở có dưới 1.000
thành viên và nguồn vốn hoạt động từ
5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) trở
xuống thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc có
thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách mà
không phải bầu Ban kiểm soát do Đại hội
thành viên quyết định. Trưởng ban Kiểm soát
có thể làm việc theo
chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm do
Điều lệ và Quy chế hoạt động của
Ban Kiểm soát Quỹ tín dụng cơ sở quy
định .
8. Bộ máy Điều hành
Bộ Máy Điều hành là cơ quan có
chức năng lãnh đạo thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ tín dụng
cơ sở. Bộ máy điều hành gồm có Giám
đốc, Phó Giám đốc; giúp việc cho Bộ máy
điều hành có Kế toán trưởng, (hoặc
Trưởng phòng kế toán), nhân viên nghiệp vụ trong
các lĩnh vực kế toán, tín dụng, ngân quỹ,
bảo vệ, lái xe (nếu có) và các nhân viên khác tùy theo
thực tế hoạt động của Quỹ tín
dụng cơ sở.
8.1 Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo
Bộ máy điều hành để thực hiện kế
hoạch kinh doanh và điều hành các công việc hàng
ngày của Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp
luật. Khi vắng mặt, Giám đốc uỷ quyền
cho một Phó Giám đốc điều hành công việc
của Quỹ tín dụng cơ sở.
8.2. Phó giám đốc
Phó Gián đốc là người giúp việc
cho Giám đốc lãnh đạo bộ máy điều hành.
Phó Giám đốc là thành viên của Quỹ tín dụng
cơ sở và được Hội đồng quản
trị bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc. Số lượng Phó Giám
đốc do Hội nghị thành lập hoặc Đại
hội thành viên Quỹ tín dụng cơ sở quyết
định.
9. Bảo hiểm xã hội
9.1. Quỹ tín dụng cơ sở phải đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc cho cán bộ, nhân viên là hoặc người lao động (kể cả Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát làm việc theo chế độ chuyên trách và Kiểm soát viên chuyên trách) làm việc thường xuyên và có hưởng lương tại Quỹ tín dụng cơ sở. Đối với trường hợp cán bộ, nhân viên hoặc người lao động là người đã nghỉ hưu và đang được hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng thì việc đóng bảo hiểm xã hội cho những người này được thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định của pháp luật có liên quan.
Mức lương đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc đối với từng cán
bộ, nhân viên (hoặc người lao động)
phải được Đại hội thành viên thông qua
và phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi Quỹ tín dụng
cơ sở đặt trụ sở chính theo quy
định của Bộ Luật Lao động và các quy
định của pháp luật có liên quan.
9.2. Nếu điều kiện hoạt
động của Quỹ tín dụng cơ sở cho phép và
thành viên có yêu cầu, Quỹ tín dụng cơ sở có
thể liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã
hội địa phương để làm đầu
mối thực hiện việc đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện của thành viên. Việc đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện cho thành viên phải được
Đại hội thành viên thông qua và được ghi vào
Điều lệ quỹ tín dụng cơ sở.
10.1 Mỗi lần tăng, giảm Vốn
điều lệ dưới 10% (mười phần
trăm) so với Vốn điều lệ được
Ngân hàng Nhà nước chuẩn y tại thời
điểm gần nhất và dưới 50.000.000
đồng (năm mươi triệu đồng) thì
Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng cơ
sở được quyền quyết định,
nếu vượt mức quy định trên thì phải
được Đại hội thành viên thông qua và
phải được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chấp thuận bằng văn bản.
10.2. Định kỳ 06 tháng (trước
15/7 và 31/1 háng năm), Hội đồng quản trị
tổng hợp kết quả tăng, giảm Vốn
điều lệ trong kỳ, báo cáo Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và xin chuẩn y mức Vốn điều
lệ mới.
10 3. Kết thúc năm tài chính Hội
đồng quản trị phải tổng hợp kết
quả tăng, giảm Vốn điều lệ trong
năm và căn cứ quyết định chuẩn y
Vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà nước
để báo cáo trước Đại hội thành viên
thường niên và đăng ký với cơ quan cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về
việc thay đổi Vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật.
11. Nội dung hoạt động của
Quỹ tín dụng cơ sở
11.1. Huy động vốn
a) Quỹ tín dụng cơ sở
được huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác (ngoài
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân) dưới hình
thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm;
b) Quỹ tín dụng cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác (ngoài hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân);
c) Trong trường hợp gặp khó khăn
về tài chính, Quỹ tín dụng cơ sở
được vay vốn của Quỹ tín dụng cơ
sở khác khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo
và được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận).
11.2. Sử dụng vốn
a) Hoạt động tín dụng:
- Quỹ tín dụng cơ sở
được:
+ Cho vay
đối với thành viên;
+ Cho vay các
hộ nghèo không phải là thành viên cư trú trên địa
tràn hoạt động của
Quỹ tín dụng cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo
phải căn cứ vào quy định tại Điều
lệ hoạt động và khả năng cân đối
nguồn vốn hiện có, năng lực tài chính của
Quỹ tín dụng cơ sở. Hộ nghèo phải
được đánh giá theo tiêu chí của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, nằm trong danh
sách hộ nghèo của Uỷ ban nhân dân xã. Quy trình, thủ
tục, hồ sơ cho vay hộ nghèo thực hiện theo
chế độ tín dụng hiện hành áp dụng
đối với thành viên.
+ Cho vay những khách hàng có tiền gửi tại Quỹ tín dụng cơ sở dưới hình thức bảo đảm bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng cơ sở đó phát hành, mức cho vay tối đa cộng tiền lãi khi đến hạn trả nợ không quá số dư còn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay.
- Quỹ tín
dụng cơ sở được thực hiện các
hoạt động tín dụng khác sau khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Quỹ tín dụng cơ sở có quyền
xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo
đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài
sản của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba
và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình; Quỹ tín dụng cơ sở không được cho
vay trên cơ sở bảo đảm bằng Sổ góp
vốn của thành viên.
b) Các hoạt động khác:
- Quỹ tín dụng cơ sở
được mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước, tại Quỹ tín dụng Trung
ương và các tổ chức tín dụng khác để
thực hiện dịch vụ thanh toán cho thành viên và khách
hàng khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo
và được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận);
- Quỹ tín dụng cơ sở được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng cơ sở;
- Quỹ tín
dụng cơ sở được nhận uỷ thác, làm
đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong
lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi có
đủ điều kiện theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước, đảm hảo
hoạt động có hiệu quả, an toàn và phải
được Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
cho phép.
III. ĐỐI VỚI
QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG
1. Thành viên Quỹ tín dụng Trung ương
bao gồm:
1.1. Các Quỹ tín dụng cơ sở.
1.2. Các tổ chức tín dụng.
1.3. Các tổ chức kinh tế hoạt
động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có
trụ sở giao dịch (bao gồm cả trụ sở
chính và chi nhánh) của Quỹ tín dụng Trung ương.
Các đối tượng quy định
tại các điểm l.1, 1.2 và 1.3 trên đây khi tham gia Quỹ tín dụng Trung ương phải cử
đại diện hợp pháp, có đơn xin gia nhập,
tán thành Điều lệ, góp đủ vốn theo quy
định của Điều lệ Quỹ tín dụng
Trung ương đều có thể trở thành thành viên
Quỹ tín dụng Trung ương.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
cử người đại diện (từ 1 đến
2 người) quản lý vốn hỗ trợ của Chính
phủ cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
Ngân hàng Nhà nước đối với số vốn này
tại Quỹ tín dụng Trung ương. Những
người này là đại biểu đương nhiên
tham dự Đại hội thành viên và tham gia quản
trị, điều hành, kiểm soát Quỹ tín dụng Trung
ương theo quy định tại Điều lệ
Quỹ tín dụng Trung ương và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung hoạt động
2.1. Huy
động vốn
Quỹ tín dụng Trung ương
được thực hiện hoạt động huy
động vốn theo quy định tại khoản 23,
Điều 1 của Nghị định số
69/2005/NĐ-CP.
2.2. Sử dụng vốn
a) Hoạt động tín dụng:
- Quỹ tín dụng Trung ương cho vay
vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Quỹ tín dụng cơ
sở thành viên; việc cho vay các đối tượng
khác do Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương
quy định, trên cơ sở bảo đảm ưu
tiên đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các
Quỹ tín dụng cơ sở thành viên. Tổng dư
nợ cho vay các đối tượng khác (loại trừ
dư nợ cho vay từ nguồn vốn uỷ thác)
tối đa không được vượt quá 50% (năm
mươi phần trăm) tổng nguồn vốn
hoạt động bình quân các quý trong năm của Quỹ
tín dụng Trung ương;
- Quỹ tín dụng Trung ương có
quyền xem xét, quyết định và chịu trách
nhiệm về quyết định cho vay trên cơ sở
có bảo đảm hoặc không có bảo đám bằng
tài sản của khách hàng vay hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba và cho vay có bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay;
- Quỹ tín dụng Trung ương
được thực hiện nghiệp vụ Chiết
khấu, Tái chiết khấu giấy tờ có giá của
khách hàng và của các tổ chức tín dụng, thực
hiện bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác
theo quy định hiện hành.
b) Các hoạt động khác:
- Quỹ tín dụng Trung ương được tham gia thị trường ttiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác; được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép bằng văn bản; được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng;
- Quỹ tín dụng Trung ương được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn với các tổ chức và cá nhân khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
- Quỹ tín dụng Trung ương được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng Trung ương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư
số 09/2001/TT-NHNN ngày 8/10/2001 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày
13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ tín dụng nhân dân và Quyết
định số 696/2003/QĐ-NHNN ngày 02/7/2003 sửa
đổi, bổ sung một số điểm tại
Thông tư số 09/2001/TT-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2001
hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 48/200l/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Chậm nhất đến ngày
2.1. Hoàn thành việc xây dựng và thông qua
Đại hội thành viên Điều lệ phù hợp
với Nghị định số 48/2001/NĐ-CP và Nghị
định số 69/2005/NĐ-CP, các quy định tại
Thông tư này và các văn bản hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Được Ngân hàng Nhà nước
chuẩn y Điều lệ.
2.3. Đề nghị và được Ngân
hàng Nhà nước bổ sung, sửa đổi các nội
dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động
(nếu có thay đổi).
3. Đối với các cán bộ, công
chức cấp xã hiện đang tham gia Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, các Quỹ tín dụng cơ
sở phải có biện pháp xử lý thay thế theo
hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
4. Đối với Quỹ tín dụng cơ
sở yêu cầu phải có Chủ tịch Hội
đồng quản trị làm việc theo chế
độ chuyên trách theo quy định tại điểm
6.2, khoản 6, Mục II của Thông tư này nhưng
chưa bố trí được, các Quỹ tín dụng
cơ sở phải có kế hoạch khẩn trương
bổ sung, chậm nhất đến 31/3/2008 phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
5. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Các tổ chức tín dụng hợp tác, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám dốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc Quỹ tín dụng Trung ương; Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc Quỹ tín dụng cơ sở có trách nhiệm
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ảnh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước để hướng dẫn, giải quyết.
Thống đốc
Phó Thống đốc
Trần Minh Tuấn
PHỤ LỤC 01
MỘT SỐ ĐIỂM CẦN CHÚ Ý 1. Mức góp vốn tối đa không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) so với tổng số Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm góp vốn và chuyển nhượng vốn góp. 2. Mỗi lần góp vốn hoặc chuyển nhượng vốn, thành viên phải mang Sổ góp vốn đến làm thủ tục tại Quỹ tín dụng nhân dân. 3. Thành viên góp vốn có trách nhiệm bảo quản Sổ góp vốn cẩn thận, tránh hư hỏng, rách nát. 4. Khi mất Sổ góp vốn, thành viên phải báo ngay cho Quỹ tín dụng nhân dân biết để xử lý theo chế độ. MẶT SAU |
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN .......................................................... SỔ GÓP VỐN SỐ SỔ................... Họ tên (hoặc tên pháp nhân): ................................... Địa chỉ: .................................................................... CMND số: ...... .........cấp ngày..........tại .................. Ngày ......... tháng .............. năm .............................
MẶT TRƯỚC |
Số TT |
Góp vốn và nhận chuyển nhượng |
Chuyển nhượng vốn góp |
Số dư vốn góp |
Chữ ký xác nhận |
||||
Ngày, tháng, năm |
Số tiền |
Họ tên |
Địa chỉ |
Số tiền |
Kế toán |
Giám đốc |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Văn bản hết hiệu lực |
02
|
Văn bản hết hiệu lực |
03
|
Văn bản được hướng dẫn |
04
|
Văn bản được hướng dẫn |
05
|
Văn bản sửa đổi, bổ sung |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
08
|
Văn bản dẫn chiếu |
09
|
Văn bản quy định hết hiệu lực một phần |
10
|
Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định về Quỹ tín dụng nhân dân
In lược đồCơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số hiệu: | 08/2005/TT-NHNN |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 30/12/2005 |
Hiệu lực: | 30/01/2006 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Ngày công báo: | 15/01/2006 |
Số công báo: | 21&22 - 01/2006 |
Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày hết hiệu lực: | 01/07/2018 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!