Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 18/1999/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 06/02/1999 | Hết hiệu lực: | 01/01/2001 |
Áp dụng: | 21/02/1999 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18-1999/TT-BTC NGÀY 6 THÁNG 02 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH ĐỂ THỰC HIỆN KHOẢN THU THÊM DO
NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THẤP HƠN NỘP THUẾ DOANH THU TRƯỚC ĐÂY ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 28/1998 NĐ - CP ngày 15/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 102/1998 NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điểm Nghị định số 28/1998 NĐ-CP ngày 15/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng ( GTGT); Thông tư số 89/1998/ TT - BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 175/1998/ TT- BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính ;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cách tính để thực hiện khoản thu thêm do nộp thuế GTGT thấp hơn số thuế doanh thu trước đây đối với Công ty xổ số kiến thiết như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Công ty xổ số kiến thiết là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xổ số , có trách nhiệm thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp như các doanh nghiệp Nhà nước khác.
2/ Ngoài các khoản thu ngân sách Nhà nước theo Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, thu khác theo quy định hiện hành của Nhà nước, Công ty xổ số kiến thiết còn phải nộp thêm một phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước do thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng thấp hơn so với nộp thuế doanh thu trước đây mà chưa điều chỉnh các yếu tố cấu thành trong giá vé xổ số ( tỷ lệ trả thưởng, hoa hồng đại lý ) .
3/ Khoản thu thêm một phần thu nhập còn lại của Công ty xổ số kiến thiết là khoản thu của Ngân sách nhà nước, do Công ty xổ số kiến thiết kê khai, nộp vào ngân sách Nhà nước như đối với thuế thu nhập doanh nghiệp và theo hướng dẫn tại Thông tư này.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chi phí của Công ty xổ số kiến thiết
1.1 Để đảm bảo nguồn thu bổ sung cho ngân sách Nhà nước , Bộ Tài chính quy định mức chi phí phát hành tối đa của Công ty xổ số kiến thiết ở từng khu vực như sau:
- Đối với các Công ty xổ số kiến thiết thuộc khu vực khối liên kết miền Nam ( từ Bình Thuận và Lâm Đồng trở vào ) là 19% doanh thu bán vé.
- Đối với các Công ty xổ số kiến thiết thuộc khu vực hai khối liên kết Bắc và Nam miền Trung là 22% doanh thu bán vé.
- Đối với các Công ty xổ số kiến thiết thuộc khu vực khối liên kết miền Bắc là 24% doanh thu bán vé.
(Doanh thu bán vé nói trên là tiền thu bán vé xổ số bao gồm cả thuế giá trị gia tăng)
1.2 Căn cứ mức chi phí phát hành quy định tại Thông tư này, Công ty XSKT được thực hiện các khoản chi theo quy định tại mục III phần B Thông tư số 99/1998/ TT - BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
Đối với những khoản chi có tính chất đặc thù trong hoạt động xổ số thì căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 06/1998 TT - BTC ngày 10/1/1998 của Bộ Tài chính và nội dung văn bản số 410 TCDN / NV4 ngày 26/3/1998 của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp để thực hiện.
1.3 Trong phạm vi mức chi phí phát hành quy định tại Thông tư này, Công ty XSKT tiết kiệm được chi phí phát hành dưới mức khống chế được dùng toàn bộ phần tiết kiệm chi phí phát hành để bổ sung trực tiếp vào quỹ đầu tư phát triển.
Nếu chi phí phát hành thực tế vượt mức khống chế thì phần chi vượt phải trừ vào thu nhập để lại của đơn vị. Trường hợp đặc biệt vì lý do khách quan như: Công ty mới thành lập, Công ty có doanh thu khi bắt đầu thực hiện cơ chế này quá thấp so với các Công ty trong cùng khu vực và chấp hành tốt quy định về hoa hồng đại lý thì Công ty báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý các chi phí hợp lý vượt mức chi phí phát hành quy định tại Thông tư này .
2. Thu thêm một phần thu nhập còn lại của công ty XSKT vào ngân sách Nhà nước.
2.1. Số thu nhập cao do nộp thuế giá trị gia tăng thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây thì phải nộp tiếp vào Ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ 90% tính trên phần thu nhập còn lại như sau:
- Xác định thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập D.N phải nộp theo Luật |
= |
D. Thu bán vé XSKT |
- |
(Thuế GTGT |
+ |
Trả thưởng theo th.tế |
+ |
CF theo quy) định điểm 1.1 mục II T.tư này |
x |
32% |
- Phần chịu thuế thu nhập Doanh nghiệp bổ sung tương ứng với số thu nhập cao hơn 12% vốn chủ sở hữu được xác định như sau:
Thuế thu nhập DN bổ sung phải nộp |
= |
Thu nhập còn lại (sau khi nộp thuế TNDN 32%) |
- |
Thu nhập tương ứng với 12% vốn chủ sở hữu |
x |
Mức thuế thu nhập bổ sung (25%) |
- Thu thêm ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước được xác định như sau:
(Thuế D. thu phải nộp trước đây) - ( Thuế GTGT phải nộp)
+ Tỷ lệ tương ứng =
Thu nhập chịu thuế thu nhập
+ Thu nhập còn lại là thu nhập sau khi đã trừ thuế thu nhập và thu nhập bổ sung:
Số thu phải nộp thêm ngoài thuế TNDN |
= |
Thu nhập còn lại |
x |
Tỷ lệ tương ứng |
x |
90% theo quy định |
Ví dụ 1: Công ty XSKT A năm 1999 kết quả kinh doanh có mức thu nhập chịu thuế thu nhập là 30 tỷ đồng, trong đó do số thuế GTGT phải nộp thấp hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây 18 tỷ đồng, tương ứng với 60% tổng số thu nhập chịu thuế (18 tỷ/ 30 tỷ x 100%); Vốn chủ sở hữu là 8 tỷ đồng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo luật:
30 tỷ đồng x 32% = 9,6 tỷ đồng.
- Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
30 tỷ đồng - 9,6 tỷ đồng = 20,4 tỷ đồng
Phần chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tương ứng với số thu nhập cao hơn 12% vốn sở hữu được xác định như sau:
- Thu nhập tương ứng với 12% vốn chủ sở hữu bằng:
8 tỷ đồng x 12% = 0,96 tỷ đồng
Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung phải nộp bằng:
(20,4 tỷ đồng - 0,96 tỷ đồng) x 25% = 4,86 tỷ đồng.
Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế thu nhập và thuế thu nhập bổ sung:
30 tỷ đồng - ( 9,6 tỷ đồng + 4,86 tỷ đồng ) = 15,54 tỷ đồng, trong đó do nguyên nhân thay đổi thuế bằng: 15,54 tỷ x 60% = 9,324 tỷ đồng
Số phải nộp thêm: 9,324 x 90% = 8,392 tỷ đồng
Tổng cộng số thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập bổ sung và số phải nộp thêm vào ngân sách Nhà nước là:
9,6 tỷ đồng + 4,86 tỷ đồng + 8,392 tỷ đồng = 22,852 tỷ đồng
2.2. Trích lập các quỹ doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư 70TC/TCDN ngày 5/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi tức sau thuế và quản lý các quỹ doanh nghiệp Nhà nước.
2. 3 Kê khai nộp khoản thu thêm một phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp:
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh xổ số hàng năm và hướng dẫn việc tính toán, xác định khoản thu thêm phần thu nhập còn lại tại điểm 2.1, mục II của Thông tư này , Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm lập tờ khai tạm nộp khoản thu thêm một phần thu nhập còn lại gửi Sở Tài chính Vật giá và Cục thuế tỉnh, thành phố cùng với việc kê khai, nộp tờ khai tạm nộp cả năm phần thu nhập còn lại. Căn cứ vào tờ khai của Công ty xổ số kiến thiết gửi đến, Cục thuế phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá tỉnh , thành phố kiểm tra, xác định số thu thêm một phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp tạm nộp cả năm và chia cho từng quý để Cục thuế ra thông báo cho Công ty xổ số kiến thiết thực hiện việc nộp khoản thu này theo hàng quý vào Ngân sách Nhà nước
2.4. Việc nộp, quyết toán hạch toán khoản thu thêm một phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp, được thực hiện như quy định đối với việc nộp, quyết toán, hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu xem xét, hướng dẫn bổ sung.
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản căn cứ |
03
|
Văn bản căn cứ |
04
|
Văn bản căn cứ |
05
|
Văn bản căn cứ |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
08
|
Văn bản dẫn chiếu |
09
|
Thông tư 18-1999/TT-BTC cách tính để thu thêm do nộp thuế GTGT thấp hơn nộp thuế doanh thu trưóc đây
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 18/1999/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 06/02/1999 |
Hiệu lực: | 21/02/1999 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày hết hiệu lực: | 01/01/2001 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!