hieuluat

Thông tư 175 /1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 102/1998/NĐ-CP

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đang cập nhật
    Số hiệu: 175/1998/TT-BTC Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
    Loại văn bản: Thông tư Người ký: Phạm Văn Trọng
    Ngày ban hành: 24/12/1998 Hết hiệu lực: 01/09/1999
    Áp dụng: 01/01/1999 Tình trạng hiệu lực: Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
  • THÔNG TƯ

    CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 175 /1998/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 1998
    HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/1998/NĐ-CP
    NGÀY 21/12/1998 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
    SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP NGÀY 11/5/1998
    CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT
    THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

     

     

    Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT); Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;

    Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ;

    Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ như sau:

     

    I. VỀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT NÊU TẠI PHẦN A, MỤC II:

     

    1- Bổ sung vào điểm 4: Không thu thuế GTGT đối với thuê máy bay, giàn khoan, tầu thuỷ của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh.

    - Đối với thuê máy bay không phân biệt hình thức thuê (thuê riêng máy bay hoặc thuê cả người lái).

    - Đối với thuê giàn khoan không bao gồm các vật tư, nguyên liệu sử dụng cho hoạt động khoan.

    - Đối với thuê tầu thuỷ loại trong nước chưa sản xuất được phải có xác nhận của Bộ Giao thông Vận tải hoặc cơ quan chủ quản chuyên ngành.

    Các cơ sở thuê thiết bị của nước ngoài không chịu thuế GTGT nêu trên phải xuất trình hợp đồng thuê ký với phía nước ngoài cho cơ quan thuế nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.

    2- Bổ sung vào điểm 7: Các dịch vụ tín dụng không chịu thuế GTGT là hoạt động cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả vốn vay theo pháp luật.

    Đối với hoạt động dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, nếu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền vay thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã trả thay thì dịch vụ này được xác định là dịch vụ tín dụng không chịu thuế GTGT.

     

    II. VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ CỦA HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ NÊU TẠI MỤC I, PHẦN B NHƯ SAU:

     

    1- Bổ sung vào điểm 3 về giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, cho, biếu, tặng:

    - Đối với hàng hoá cơ sở kinh doanh cho, biếu, tặng khách hàng phải tính thuế GTGT như hàng hoá bán ra. Đối với hàng hoá dùng để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo không tính thuế GTGT đầu ra thì chỉ được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này tương ứng với giá trị hàng hoá khuyến mại, quảng cáo tính trong khoản chi phí khác tương ứng với tỷ lệ (%) so với tổng chi phí hợp lý tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp quy định đối với doanh nghiệp.

    Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đồ điện tử có khuyến mại khách hàng bằng giải thưởng xe máy và một số sản phẩm khác. Năm 1999, tổng chi phí sản xuất, kinh doanh là 120 tỷ đồng, trong đó chi phí khác là 12 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào của số hàng khuyến mại, quảng cáo là 0,8 tỷ đồng.

    Nếu tỷ lệ chi phí khác của doanh nghiệp được khống chế là 5% so với tổng chi phí bằng: 120 tỷ đồng x 5% = 6 tỷ đồng.

    Như vậy, số thuế GTGT đầu vào của hàng quảng cáo, khuyến mại, doanh nghiệp không được khấu trừ 0,8 tỷ đồng mà chỉ được tính khấu trừ tối đa tương ứng với hàng quảng cáo, khuyến mại được tính trong chi phí khác (6 tỷ đồng).

    - Đối với hàng xuất chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.

    2- Bổ sung vào điểm 8 về giá tính thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý mua, bán hàng hoá:

    - Đối với đại lý mua hoặc bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ hưởng hoa hồng, hoa hồng chi cho đại lý được hạch toán vào chi phí của bên chủ hàng thì bên đại lý không phải tính và nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động mua hoặc bán hàng hoá này. Thuế GTGT hàng hoá bán ra do chủ hàng kê khai, nộp.

    - Đối với đại lý uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá khi xuất trả hàng cho chủ hàng, bên đại lý uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT và ghi thuế GTGT đầu ra của hàng xuất trả theo đúng số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng mua (nếu có thuế).

    - Đối với đại lý uỷ thác xuất khẩu: bên nhận uỷ thác phải sao gửi cho bên chủ hàng tờ khai hàng xuất khẩu có xác nhận của Hải quan về hàng thực tế đã xuất khẩu để bên chủ hàng kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng hoá thực tế đã xuất khẩu.

    Đối với các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc và đại lý bán mặt hàng chịu thuế TTĐB cho cơ sở sản xuất theo giá cơ sở sản xuất quy định, cơ sở sản xuất đã kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tính trên giá chi nhánh, cửa hàng, đại lý bán ra thì các chi nhánh, cửa hàng, đại lý không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với mặt hàng này và tiền hoa hồng được hưởng.

    Các trường hợp đại lý mua, bán hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, mua, bán không theo đúng giá quy định và các hình thức khác phải tính, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá mua vào, bán ra.

    3- Bổ sung vào điểm 7:

    - Đối với hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) tự làm có bộ phận xây dựng hạch toán kết quả kinh doanh riêng thì phải tính thuế GTGT; các trường hợp không hạch toán riêng kết quả kinh doanh thì không tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của công trình XDCB tự làm được tính khấu trừ vào thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra theo quy định về khấu trừ thuế.

    - Các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có tổ chức hạch toán riêng kết quả kinh doanh khâu XDCB trong nông nghiệp với các khâu sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tiếp theo, thì khâu XDCB tạo ra sản phẩm nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT không phải tính thuế GTGT đầu ra và không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào.

    4- Bổ sung giá tính thuế đối với một số hàng hoá, dịch vụ nêu tại điểm 10 như sau:

    - Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi này được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.

    Ví dụ 1:

    Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Thuế GTGT đầu ra theo hợp đồng này được xác định như sau:

    + Doanh thu chịu thuế GTGT là:

    32.000 USD - 10.000 USD = 22.000 USD

     

    + Thuế GTGT đầu ra là: (tính theo mức thuế giảm 50%)

     

    22.000 USD

     

     

     

     

    x

    10%

    =

    2.000 USD

    1 + 10%

     

     

     

     

     

    + Doanh thu của đơn vị được xác định để tính kết quả kinh doanh là:

    32.000 USD - 2.000 USD = 30.000 USD

    + Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định theo quy định để tính thuế GTGT phải nộp.

    Ví dụ 2: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì doanh thu tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).

    - Đối với dịch vụ cầm đồ, doanh thu tính thuế là tiền phải thu từ hoạt động này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu được từ bán hàng cầm đồ {doanh thu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải trả khách hàng (nếu có), trừ (-) số tiền cho vay}.

    Khoản doanh thu này được xác định là doanh thu đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT đầu ra và doanh thu của cơ sở kinh doanh.

    Ví dụ:

    Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.

    + Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng:

     

    110 triệu đ

     

     

     

     

    x

    10%

    =

    10 triệu đồng

    1 + 10%

     

     

     

     

     

    + Doanh thu cầm đồ của đơn vị được xác định để tính kết quả kinh doanh là:

    110 triệu đ - 10 triệu đ = 100 triệu đồng

    - Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định Luật xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.

     

    Ví dụ: Nhà xuất bản văn học bán sách văn học cho Công ty phát hành sách:

    Giá in trên bìa (giá có thuế GTGT) với giá 6.300 đồng/quyển

    Phí phát hành (25%) là: 1.575đồng/quyển

    Giá tính thuế GTGT xác định như sau:

    - Giá tính thuế GTGT ở khâu xuất bản:

     

    6.300 đ - 1.575 đ

     

     

    =

    4.500đồng/quyển

    1 + 5%

     

     

     

    + Thuế GTGT là: 4.500 đ/quyển x 5% = 225 đ/quyển.

    + Tổng số tiền thanh toán là:

    4.500 đ/quyển + 225 đ/quyển = 4.725 đ/quyển

    - Giá tính thuế ở khâu phát hành:

    6.300 đ

     

     

    =

    6.000đồng/quyển

    1 + 5%

     

     

     

    + Thuế GTGT đầu ra: 6.000 đ/quyển x 5% = 300 đ/quyển.

    + Thuế GTGT phải nộp là:

    300 đ/quyển - 225 đ/quyển = 75 đ/quyển

    (Giả định không có thuế GTGT đầu vào khác).

    5- Thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ áp dụng như sau:

    - Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế: thuế suất 10%.

    - Dịch vụ xuất khẩu lao động như làm các thủ tục hồ sơ, khám tuyển có thu tiền áp dụng thuế suất 10%.

    - Tài sản thanh lý, phế liệu, phế phẩm bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT của hàng hoá đó.

    - Dịch vụ cung cấp thông tin trên mạng In-tơ-nét (Internet) thuế suất 10%.

    - Đối với hàng hoá xuất khẩu là mặt hàng không chịu thuế GTGT thì không được áp dụng thuế suất 0%.

     

    Ví dụ: Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu.

     

    III. BỔ SUNG PHẦN HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT NÊU TẠI MỤC III, PHẦN B, THÔNG TƯ
    SỐ 89/1998/TT-BTC:

     

    1- Bổ sung vào điểm 1 về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như sau:

    - Đối với cơ sở sản xuất áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) ấn định trong một số trường hợp như sau:

    + Cơ sở sản xuất sắt, thép thu mua gom sắt, thép phế liệu để làm nguyên liệu sản xuất sắt, thép được khấu trừ 5% trên giá trị sắt, thép phế liệu mua vào. Trường hợp cơ sở sản xuất tổ chức các chi nhánh, điểm thu mua hạch toán phụ thuộc thì áp dụng tính khấu trừ ở cơ sở sản xuất. Căn cứ để khấu trừ là bảng kê mua sắt, thép phế liệu thu gom. Đối với doanh nghiệp có tổ chức đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ thu mua sắt, thép phế liệu để cung ứng cho đơn vị sản xuất thuộc doanh nghiệp theo giá chỉ định của doanh nghiệp thì đơn vị thu mua được khấu trừ theo tỷ lệ quy định trên đây đối với sắt, thép phế liệu thu mua cung ứng cho đơn vị sản xuất. Khi bán sắt, thép phế liệu cho cơ sở sản xuất, bên bán phải xuất hoá đơn GTGT, giá tính thuế được tính giảm tương ứng với số thuế được khấu trừ ấn định.

    + Cơ sở sản xuất, chế biến hải sản thu mua của ngư dân được khấu trừ 5% trên giá trị hải sản mua vào.

    + Cơ sở hoạt động kinh doanh bảo hiểm được khấu trừ thuế đầu vào 5% tính trên số tiền thực chi bồi thường cho khách hàng không có hoá đơn GTGT về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc diện chịu thuế GTGT (đối với những khoản chi bồi thường của dịch vụ bảo hiểm không chịu thuế GTGT và các khoản thanh toán bồi thường theo chứng từ mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhận bồi thường không được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) quy định trên đây).

    + Các tổ chức, doanh nghiệp thương mại mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để bán được khấu trừ 3% tính trên giá hàng hoá mua vào.

    Việc tính khấu trừ thuế đầu vào theo quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp:

    + Cơ sở sản xuất, thu mua các mặt hàng này làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu;

    + Cơ sở kinh doanh mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu hoặc kinh doanh ăn uống; hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mua của cơ sở kinh doanh thương mại;

    + Đối với dịch vụ bảo hiểm không áp dụng đối với tiền bồi thường bảo hiểm của dịch vụ bảo hiểm không chịu thuế GTGT.

    Ví dụ 1: Công ty sản xuất sắt, thép trong kỳ tính thuế có doanh số bán sắt, thép là: 100 triệu đồng, thuế GTGT đầu ra: 10 triệu đồng.

    Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ để sản xuất sắt, thép là: 60 triệu đồng, trong đó có 30 triệu đồng là loại có hoá đơn GTGT với số thuế GTGT đầu vào là 03 triệu đồng, 30 triệu đồng là sắt, thép phế liệu thu mua gom.

    Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

    - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với sắt, thép phế liệu thu mua gom là: 30 triệu đồng x 5% = 1,5 triệu đồng.

    - Thuế GTGT phải nộp bằng:

    10 triệu đồng - ( 3 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 5,5 triệu đồng.

    Giá trị sắt, thép phế liệu mua vào được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh bằng: 30 triệu đồng - 1,5 triệu đồng = 28,5 triệu đồng.

    Ví dụ 2: Công ty Bảo hiểm A trong kỳ tính thuế có doanh thu bảo hiểm như sau:

    - Phí bảo hiểm chịu thuế GTGT: 100 triệu đồng, thuế GTGT đầu ra: 10 triệu đồng.

    - Phí bảo hiểm không chịu thuế GTGT: 150 triệu đồng.

    - Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào: 100 triệu đồng; thuế GTGT đầu vào là: 10 triệu đồng (không hạch toán được riêng cho dịch vụ bảo hiểm chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT).

    - Tiền chi bồi thường bảo hiểm: 60 triệu đồng (trong đó phần chi trả tương ứng cho dịch vụ bảo hiểm chịu thuế GTGT là 40 triệu đồng).

    Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

    - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với số tiền chi bồi thường cho khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm chịu thuế GTGT:

    40 triệu đồng x 5% = 2 triệu đồng.

    - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bằng:

     

    100 triệu

     

     

     

     

    x

    10 triệu đồng

    =

    4 triệu đồng

    100 triệu + 150 triệu

     

     

     

     

    - Thuế GTGT phải nộp: 10 triệu - (2 triệu + 4 triệu) = 4 triệu đồng

    Các cơ sở thu mua các mặt hàng được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ trên đây phải lập bảng kê hàng hoá mua vào theo quy định, đối với khoản chi bồi thường bảo hiểm phải lập bảng kê theo chứng từ chi thực tế.

    2- Bổ sung vào cuối Mục III như sau:

    Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.

    Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ hàng hoá, dịch vụ đầu vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu từng hoạt động. Trên cơ sở xác định thuế GTGT phải nộp theo từng phương pháp tính thuế, cơ sở lập bảng kê khai nộp thuế chung của cơ sở theo mẫu kê khai tính thuế ban hành kèm theo Thông tư này.

    - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.

    3- Bổ sung vào điểm 5, Mục III quy định về hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ:

    Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng của người, tổ chức không kinh doanh nếu không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định thì phải lập bảng kê hàng hoá mua vào theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính (ghi sửa tên bảng kê và các chỉ tiêu cho phù hợp với loại hàng hoá mua vào.

     

    IV. HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ GTGT NÊU TẠI PHẦN C, THÔNG TƯ SỐ 89/1998/TT-BTC CỦA BỘ TÀI CHÍNH MỘT SỐ ĐIỂM SAU:

     

    1- Cơ sở kinh doanh phải đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương hoạt động kinh doanh (địa phương được xác định là tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

    2- Các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế, đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở.

    3- Đối với các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động xây dựng nhận thầu xây dựng các công trình ở địa phương khác nơi đóng trụ sở phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi xây dựng công trình, đơn vị thi công chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp đơn vị thi công trực thuộc doanh nghiệp không đủ điều kiện kê khai thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế thay theo thông báo thuế của cơ quan thuế, số thuế đã nộp được quyết toán chung ở doanh nghiệp. Trong trường hợp không thể xác đinh được thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra tại nơi xây dựng công trình, hoặc kê khai không đúng quy định thì cơ quan thuế ấn định số thuế GTGT phải nộp và thông báo cho đơn vị số thuế ấn định phải nộp.

     

    4- Đối với các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác như: Đài truyền hình, truyền thanh, trường học, Viện, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang ... có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì các đơn vị này phải đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật định. Trường hợp đơn vị không hạch toán và không xác định được riêng chi phí, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế thì thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ (%) GTGT và tỷ lệ (%) thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu do cơ quan thuế xác định để kê khai, nộp thuế. Khi lập hoá đơn thu tiền bán hàng hoá, thanh toán dịch vụ, đơn vị phải ghi rõ giá chưa có thuế GTGT và thuế GTGT theo quy định.

     

    V. VỀ QUY ĐỊNH HOÀN THUẾ GTGT QUY ĐỊNH TẠI PHẦN D, MỤC I:

     

    Sửa đổi, bổ sung điểm 1:

    Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với thuế GTGT đầu ra thì được xét hoàn thuế GTGT từng kỳ.

    Về thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC.

     

    VI. VỀ QUY ĐỊNH GIẢM THUẾ GTGT QUY ĐỊNH TẠI PHẦN H, MỤC II:

     

    1- Bổ sung, sửa đổi điểm 1, điểm 2 về đối tượng và mức giảm thuế GTGT như sau:

    - Đối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải, thương mại, du lịch, dịch vụ, ăn uống trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp.

    - Mức thuế GTGT được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên nhưng tối đa không quá số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp của năm được xét giảm thuế.

    Ví dụ: Cơ sở kinh doanh thương mại A có giá trị hàng hoá tồn kho năm 1998 chuyển sang năm 1999 là 5 tỷ đồng, hàng hoá mua vào trong năm là 53 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào là 4 tỷ đồng. Hàng hoá bán ra trong năm là 62 tỷ đồng, thuế GTGT đầu ra là 6,2 tỷ đồng, giá vốn hàng bán ra và các chi phí kinh doanh trong năm hạch toán để tính kết quả kinh doanh là 63 tỷ đồng.

    Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

    - Thuế GTGT phải nộp bằng:

    6,2 tỷ đồng - 4 tỷ đồng = 2,2 tỷ đồng

    - Kết quả kinh doanh lỗ:

    62 tỷ đồng - 63 tỷ đồng = - 1 tỷ đồng.

    - Xác định nguyên nhân lỗ do thay đổi thuế:

    + Thuế doanh thu phải nộp theo mức thuế doanh thu trước đây (giả định các mặt hàng bán ra chịu thuế suất thuế doanh thu là 2% tính trên giá bán có thuế) bằng: (62 tỷ + 6,2 tỷ) x 2% = 1,364 tỷ đồng.

    + Thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế doanh thu là:

    2,2 tỷ - 1,364 tỷ = 0,836 tỷ đồng.

    Như vậy, cơ sở A thuộc đối tượng được xét giảm thuế GTGT, mức được xét giảm thuế GTGT theo ví dụ này là: 0,836 tỷ đồng (tương ứng với số lỗ do nguyên nhân số thuế GTGT phải nộp cao hơn số thuế tính theo mức thuế trước đây).

    2- Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới đây khi tính thuế GTGT đầu ra được giảm 50% mức thuế quy định:

    - Than đá.

    - Máy cày, máy kéo, máy bơm nước, máy công cụ, máy động lực.

    - Xút (NaOH), Natrihypocloxít (Na(OCl)), Canxihypocloxít (Ca(OCl)2), Nhôm hydroxít (Al(OH)3), Axít Clohydric (HCl), Clo lỏng và khí Clo (Cl2), Natri Silicat (Na2SiO3).

    - Hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của các cơ sở kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mua vào, bán ra.

    - Khách sạn, du lịch, ăn uống.

    - Dịch vụ phần mềm và sản phẩm phần mềm (thuế suất 10% nay giảm 50%).

    Cơ sở kinh doanh khi bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ này trên hoá đơn GTGT theo mức thuế đã được giảm.

    Ví dụ 1: Công ty cơ khí A bán 01 chiếc máy kéo với giá 20 triệu đồng, khi tính thuế GTGT và viết hoá đơn GTGT như sau:

    - Thuế GTGT xác định theo mức được giảm như sau:

    20.000.000 đ x 10% = 2.000.000 đ giảm 50% còn phải thu: 1.000.000 đ

    - Hoá đơn GTGT ghi:

    + Giá bán: 20.000.000 đồng

    + Thuế GTGT: 1.000.000 đồng

    + Giá thanh toán: 21.000.000 đồng.

     

    Đối với kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, ăn uống, mức giảm 50% được xác định trên cơ sở đối với hàng hoá, dịch vụ ở mức thuế suất 20%; đối với các hàng hoá, dịch vụ khác do cơ sở kinh doanh thuộc nhóm thuế suất 10% thì không được giảm 50% theo quy định này.

    Ví dụ 2: Khách sạn Hà Nội có hoạt động kinh doanh phòng ngủ và kinh doanh bán hàng lưu niệm, mức thuế suất đối với kinh doanh phòng ngủ là 20% thì nay được tính giảm 50% (tương ứng còn 10%). Đối với bán hàng lưu niệm vẫn phải tính thuế theo thuế suất quy định theo từng mặt hàng.

    Ví dụ 3: Công ty kinh doanh thương mại mua mặt hàng thuốc lá bao chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để bán. Khi tính thuế GTGT phải nộp của mặt hàng này được tính thuế đầu ra giảm 50% so với thuế suất quy định và được khấu trừ thuế đầu vào bằng 3% tính trên giá mua của cơ sở sản xuất (ngoài số thuế GTGT đầu vào theo hoá đơn GTGT vận tải, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh).

    - Giá mua của Công ty sản xuất thuốc lá (tính trên 1.000 bao) là: 5.800.000 đồng.

    - Công ty bán ra: 6.000.000 đồng.

    - Thuế GTGT tính trên giá bán 10%, được giảm 50% còn:

    6.000.000 đồng x 5% = 300.000 đồng.

    - Giá bán có thuế GTGT là:

    6.000.000 đồng + 300.000 đồng = 6.300.000 đồng.

    - Thuế đầu vào được khấu trừ 3%:

    5.800.000 đồng x 3% = 174.000 đồng.

    - Thuế GTGT còn phải nộp:

    300.000 đồng - 174.000 đồng = 126.000 đồng.

    (Nếu tính thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh được khấu trừ thì số thuế GTGT phải nộp sẽ thấp hơn 126.000 đồng).

    Căn cứ vào giá cả, thị trường và thuế phải nộp, cơ sở có thể điều chỉnh giảm giá bán.

     

    VII. HƯỚNG DẪN VIỆC KÊ KHAI, NỘP THUẾ GTGT NÊU TẠI ĐIỂM 1, MỤC II, PHẦN C, THÔNG TƯ SỐ 89/1998/TT-BTC
    NHƯ SAU:

     

    Cơ sở kinh doanh khi lập các bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo tờ kê khai thuế hàng tháng trong một số trường hợp được áp dụng kê khai như sau:

    - Đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra trong trường hợp trực tiếp bán lẻ cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, dịch vụ bưu điện, dịch vụ khách sạn, ăn uống thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.

    - Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trong trường hợp thu mua, thanh toán với những người bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thì được lập bảng kê chung của hàng hoá, dịch vụ mua vào này, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.

     

    VIII. BỔ SUNG VÀO CUỐI MỤC II, PHẦN H THÔNG TƯ
    SỐ 89/1998/TT-BTC NHƯ SAU:

     

    Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: xổ số, điện, xi măng, bưu chính viễn thông và một số hàng hoá, dịch vụ khác có thu nhập cao do nộp thuế giá trị gia tăng thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập bổ sung theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; số thu nhập do thuế GTGT nộp thấp so với thuế doanh thu vẫn còn lớn thì phải nộp tiếp vào Ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ (%) tính trên phần thu nhập còn lại như sau:

    - Các công ty xổ số kiến thiết: 90%;

    - Các công ty xi măng, bưu chính viễn thông, đại lý tàu biển: 80%;

    - Các công ty khác: 70%

    Ví dụ: Công ty xi măng HT năm 1999 kết quả kinh doanh có mức thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 40 tỷ, trong đó do số thuế GTGT phải nộp thấp hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây 10 tỷ (tương ứng 25% tổng thu nhập chịu thuế). Vốn chủ sở hữu của Công ty là 120 tỷ.

    - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo Luật:

    40 tỷ x 32% = 12,8 tỷ đồng

    - Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

    40 tỷ - 12,8 tỷ = 27,2 tỷ đồng

    Phần chịu thuế thu nhập bổ sung tương ứng với số thu nhập cao hơn 12% vốn chủ sở hữu được xác định như sau:

    - Thu nhập tương ứng với 12% vốn chủ sở hữu bằng:

    120 tỷ x 12% = 14,4 tỷ đồng

    Thuế thu nhập bổ sung phải nộp bằng:

    (27,2 tỷ - 14,4 tỷ) x 25% = 3,2 tỷ đồng

    Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế thu nhập và thuế thu nhập bổ sung:

    40 tỷ - (12,8 tỷ + 3,2 tỷ) = 24 tỷ đồng, trong đó do nguyên nhân thay đổi thuế bằng: 24 tỷ x 25% = 6 tỷ đồng.

    Số phải nộp thêm: 6 tỷ x 80% = 4,8 tỷ.

    Tổng cộng số thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập bổ sung và số nộp tiếp vào Ngân sách Nhà nước là:

    12,8 tỷ + 3,2 tỷ + 4,8 tỷ = 20,8 tỷ đồng.

    Việc xác định và thu phần thu nhập bổ sung được căn cứ vào quyết toán thuế cả năm; để có căn cứ tạm thu, cơ quan thuế căn cứ vào dự toán thu nhập trong năm của doanh nghiệp để ấn định mức tạm nộp hàng quý cùng với việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 102/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh mặt hàng phân bón, thuốc trừ sâu và một số mặt hàng khác có dự trữ lưu thông theo yêu cầu của Chính phủ còn tồn kho đến ngày 31/12/1998 chuyển sang năm 1999, nếu mức dự trữ có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì được giảm số thuế GTGT phải nộp đối với hàng hoá dự trữ bán ra tương ứng với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm so với thuế doanh thu.

    Để có căn cứ giảm thuế, cơ sở kinh doanh phải có báo cáo về số dự trữ tồn kho đối với các mặt hàng này tại thời điểm 31/12/1998 về loại hàng, số lượng, giá trị tồn kho, trong đó phần dự trữ theo yêu cầu của Chính phủ, số thực tế bán ra, số thuế GTGT phải nộp của hàng dự trữ bán ra, số đề nghị giảm gửi cơ quan thuế xem xét. Cục thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định và báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.

    Đối với các cơ sở kinh doanh có hàng hoá tồn kho năm 1998 lớn (bao gồm cả vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng dở dang) đưa vào sản xuất, kinh doanh, bán ra từ ngày 01/01/1999, nếu thuế GTGT phải nộp tăng so với số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây dẫn tới bị lỗ thì được xem xét giảm thuế theo Điều 28 Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn tại Mục VI của Thông tư này.

     

    IX. HIỆU LỰC THI HÀNH:

     

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 thay thế và bổ sung các quy định tương ứng trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.

    Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

     

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

    Tháng .......... năm ...............

     

    Mã số:

     
    Tên cơ sở : ...............................................................

    Địa chỉ: ....................................................................

     

    STT

    Chỉ tiêu

    Số tiền

    (đồng Việt Nam)

    1

    Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua

     

     

    - Nộp thiếu

     

     

    - Nộp thừa

     

    2

    Thuế GTGT phát sinh trong kỳ

     

     

    Trong đó:

     

     

    - Của hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ

     

     

    - Của hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

     

    3

    Thuế GTGT đã nộp trong tháng

     

    4

    Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng

     

    5

    Thuế GTGT còn phải nộp tháng này (5=2 ± 1 + 4 - 3)

     

     

    Số tiền phải nộp (bằng chữ):

    Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.

    Gửi kèm theo tờ khai này bảng kê khai chi tiết:

    - Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

    - Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

    - Các bảng kê chi tiết hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra.

     

     

    Nơi nhận tờ khai:

    - Cơ quan thuế:

    - Địa chỉ:

    Ngày ... tháng ... năm .....

    Thay mặt cơ sở:

    (Ký tên, đóng dấu)

     

     
     
     

    - Ngày cơ quan thuế nhận tờ khai: .................................................

    - Người nhận: (ký, ghi rõ họ tên):......................................................

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật thuế giá trị gia tăng số 57-L/CTN của Quốc hội
    Ban hành: 10/05/1997 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế trị giá gia tăng
    Ban hành: 11/05/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 102/1998/NĐ-CP của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 21/12/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    04
    Thông tư 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT)
    Ban hành: 27/06/1998 Hiệu lực: 27/06/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    05
    Thông tư 20/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/98 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/98 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/98 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thuế giá trị gia tăng (GTGT)
    Ban hành: 10/02/1999 Hiệu lực: 10/02/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản sửa đổi, bổ sung
    06
    Thông tư 106/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP ngày 20/08/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 30/08/1999 Hiệu lực: 01/09/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản sửa đổi, bổ sung
    07
    Thông tư 49/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/2000/NĐ-CP ngày 9/5/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 90/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế
    Ban hành: 31/05/2000 Hiệu lực: 25/05/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản sửa đổi, bổ sung
    08
    Thông tư 84/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000
    Ban hành: 01/07/1999 Hiệu lực: 01/07/1999 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Thông tư 93/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 28/07/1999 Hiệu lực: 12/08/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Công văn 2700/TC/TCT Tổng cục Thuế về việc xét giảm thuế giá trị gia tăng năm 1999
    Ban hành: 25/03/2003 Hiệu lực: 25/03/2003 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
    11
    Quyết định 2812/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 31/10/2014 Hiệu lực: 31/10/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản sửa đổi, bổ sung (03)
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 175 /1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 102/1998/NĐ-CP

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
    Số hiệu: 175/1998/TT-BTC
    Loại văn bản: Thông tư
    Ngày ban hành: 24/12/1998
    Hiệu lực: 01/01/1999
    Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo: Đang cập nhật
    Số công báo: Đang cập nhật
    Người ký: Phạm Văn Trọng
    Ngày hết hiệu lực: 01/09/1999
    Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X