Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính | Số công báo: | 715&716 - 10/2007 |
Số hiệu: | 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | 11/10/2007 |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc, Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 27/09/2007 | Hết hiệu lực: | 10/11/2013 |
Áp dụng: | 26/10/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Y tế-Sức khỏe, Chính sách, Chính sách |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
SỐ 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG CHI,
MỨC CHI CHO CÔNG TÁC XÁC MINH, TIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ PHỤ NỮ, TRẺ EM BỊ BUÔN BÁN
TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2007/QĐ-TTG
NGÀY 29/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày
14/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống
tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày
29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi,
mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn
bán từ nước ngoài trở về (sau đây gọi tắt là nạn nhân) như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ
1. Thông tư này hướng
dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác
minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về theo
Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng được hưởng
chế độ hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này gồm:
a) Phụ nữ, trẻ em được các cơ quan chức năng
(Công an, Bộ đội Biên phòng, Ngoại giao) xác định là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
b) Trẻ em là con của nạn nhân bị buôn bán từ nước
ngoài trở về có quốc tịch Việt Nam.
II. NỘI DUNG CHI
1. Chi cho hoạt động
xác minh, tiếp nhận nạn nhân:
a) Chi trao đổi thông
tin giữa cơ quan Việt Nam và nước ngoài.
b) Chi tổ chức hội
nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ liên ngành để phối hợp thẩm định, kiểm tra, đối
chiếu thông tin về nạn nhân giữa các cơ quan thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ
trợ nạn nhân.
c) Chi xác minh nạn
nhân, lập hồ sơ hỗ trợ nạn nhân.
d) Chi cho hoạt động
tiếp nhận, phỏng vấn, phân loại nạn nhân.
e) Chi văn phòng phẩm,
in ấn, bưu cước phí, đàm thoại phí.
g) Chi cho hoạt động
thống kê, khảo sát, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về nạn nhân.
2. Chi đảm bảo hoạt động của cơ sở tiếp nhận nạn
nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở tiếp nhận):
a) Chi mua dụng cụ
phục vụ sinh hoạt, ăn uống, tắm, giặt của nạn nhân.
b) Chi cho hoạt động
tư vấn, thu thập thông tin ban đầu về nạn nhân.
c) Cơ số thuốc thiết
yếu dùng để chữa các bệnh thường gặp.
d) Chi phí phục vụ
sinh hoạt của nạn nhân.
e) Chi tiền tàu xe,
tiền ăn đường đưa nạn nhân về cơ sở hỗ trợ nạn nhân, gia đình.
3. Chi đảm bảo hoạt
động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở hỗ trợ):
a) Chi xây dựng, nâng
cấp cơ sở vật chất; mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện.
b) Chi đảm bảo hoạt
động của bộ máy cơ sở hỗ trợ.
c) Chi cho các hoạt
động tư vấn, giáo dục, y tế, hướng nghiệp tại cơ sở hỗ trợ.
d) Chi tiền tàu xe,
tiền ăn đường cho nạn nhân trở về gia đình; chi phí đón tiếp gia đình nạn nhân
tại cơ sở hỗ trợ.
4. Các khoản chi hỗ
trợ nạn nhân tại cơ sở tiếp nhận, cơ sở hỗ trợ và tại cộng đồng (theo quy định
từ Điều 16 đến Điều 23 tại Chương IV, Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày
29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
III. MỨC CHI
1. Các nội dung chi thực hiện
công tác xác minh, tiếp nhận nạn nhân, chi đảm bảo hoạt động của các cơ sở tiếp
nhận, cơ sở hỗ trợ thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện
hành, cụ thể như sau:
a) Đối với
các khoản chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chế độ chi để tổ
chức các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn thực hiện theo Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chi trao
đổi thông tin trực tiếp giữa các cơ quan Việt Nam và nước ngoài được thực hiện
theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước
đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí; nếu các
đoàn nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 57/2007/TT- BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định Quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
c) Chi xác
minh về nạn nhân, lập hồ sơ hỗ trợ nạn nhân mức chi 100.000đồng/01 hồ sơ.
d) Đối với
chi điều tra thống kê nạn nhân (gồm điều tra thống kê định kỳ hoặc không định kỳ);
chi cho hoạt động xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về nạn nhân thực hiện theo
quy định hiện hành về quản lý kinh phí chi cho các cuộc điều tra
và mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin.
e) Đối với
các khoản chi xây dựng cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị, phương tiện; bảo
dưỡng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở, trang thiết bị, phương tiện; chi đảm bảo hoạt động
của bộ máy cơ sở hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
g) Đối với
các khoản chi khác như mua văn phòng phẩm, in ấn, bưu cước phí, đàm thoại; chi
cho các hoạt động tư vấn, giáo dục, hướng nghiệp; mua cơ số thuốc thiết yếu…, căn
cứ để xây dựng dự toán và quản lý là các chế độ, định mức, đơn giá Nhà nước đã
quy định của các ngành có công việc tương tự. Nội dung chi này phải được thủ trưởng
đơn vị phê duyệt dự toán trước khi thực hiện.
2. Chế độ hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở tiếp nhận,
cơ sở hỗ trợ:
a) Nạn nhân sau khi được tiếp nhận tại cơ sở
tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ được xem xét, trợ cấp một lần quần áo, vật dụng cá
nhân cần thiết. Mức chi được tính trên cơ sở giá cả thực tế của từng địa phương
nhưng không quá 130.000 đồng/người.
b) Tiền vệ
sinh phụ nữ với mức 10.000 đồng/người/tháng.
c) Tiền ăn
với mức 10.000 đồng/người/ngày.
d) Trong thời
gian lưu trú tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ, nếu nạn nhân bị ốm phải điều
trị để phục hồi sức khoẻ thì được xem xét hỗ trợ tiền khám bệnh và thuốc chữa bệnh;
trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của cơ sở phải chuyển
đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh, thuốc chữa bệnh và điều
trị trong thời gian nằm viện do Thủ trưởng cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ xem
xét hỗ trợ. Mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/01 đợt điều trị.
e) Trường hợp
nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ,
sau khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền, sau 24 giờ mà thân nhân không
đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì Thủ trưởng cơ sở tiếp nhận hoặc cơ
sở hỗ trợ có trách nhiệm tổ chức mai táng. Mức chi phí mai táng là 2.000.000 đồng/01
người.
g) Trợ cấp
tiền ăn trong thời gian đi đường: 20.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày.
h) Mức hỗ
trợ tiền tàu, xe được tính trên quãng đường thực tế và giá vé phương tiện vận
chuyển công cộng. Cơ sở tiếp nhận, cơ sở hỗ trợ có trách nhiệm mua vé tàu, xe cấp
cho nạn nhân.
Trường hợp nạn
nhân là trẻ em nếu không có thân nhân đến đón thì cơ sở hỗ trợ bố trí cán bộ đưa
trẻ em về nơi cư trú hoặc liên hệ với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi trẻ em cư trú để đón nhận.
3. Mức chi hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ thu xếp về nước do Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đảm bảo gồm:
a) Chi phí mua vé máy bay, tàu, xe (do cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài mua và cấp cho nạn nhân) theo giá vé phương tiện vận
chuyển công cộng thông thường.
b) Chi phí ăn,
ở cho nạn nhân: áp dụng mức sinh hoạt phí tối thiểu quy định tại điểm 2, phần II,
Thông tư số 29/2006/ TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 08/11/2006 của Bộ Ngoại
giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của Chính phủ quy định một số
chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài.
c) Trong thời
gian chờ thu xếp về nước, nếu nạn
nhân bị ốm phải điều trị tại các bệnh viện sở tại thì Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tập hợp các khoản chi phí kèm theo chứng từ cần thiết theo quy định để
xem xét hỗ trợ chi trả cho từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp nạn nhân chết thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét,
hỗ trợ chi phí mai táng hoặc chi phí vận chuyển thi hài nạn nhân về nước theo cước
phí vận chuyển thực tế với mức chi phí tiết kiệm nhất.
4. Mức chi hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng:
a) Nạn nhân
nếu thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành từng thời
kỳ) hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn đặc biệt (do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã xác nhận) thì được xem xét trợ cấp khó khăn ban đầu với mức tối thiểu là
750.000 đồng/người.
b) Nạn nhân
nếu có nhu cầu học nghề được xem xét, cấp kinh phí học nghề một lần với mức
500.000 đồng/người/khóa học nghề.
c) Nạn nhân
là trẻ em, hoặc con của nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về đi cùng mẹ, nếu
tiếp tục đi học được hỗ trợ tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập năm đầu
tiên. Mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định như đối tượng là trẻ em nghèo.
IV. THỦ TỤC
CHI HỖ TRỢ TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG
1. Thủ tục chi hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng:
Để được nhận
các khoản hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng quy định tại Mục 4 Phần III của Thông tư
này, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận về nước (do cơ
quan có thẩm quyền cấp), gia đình có trẻ em là nạn nhân hoặc bản thân nạn nhân
phải làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã (mẫu 01). Đơn đề nghị hỗ trợ phải có ý
kiến xác nhận của trưởng thôn, trưởng bản hoặc tổ trưởng tổ dân phố nơi nạn nhân
cư trú (kèm theo Giấy chứng nhận về nước).
Căn cứ vào đơn
đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ nạn nhân (mẫu
02) gửi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổng hợp, thẩm định hồ sơ và làm văn bản
đề nghị (kèm theo hồ sơ) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên cơ sở đơn,
hồ sơ đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định chi hỗ
trợ nạn nhân theo chế độ quy định.
2. Đối với
nạn nhân tự trở về không qua tiếp nhận, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi xem xét
nếu thấy có dấu hiệu hoặc bằng chứng là nạn nhân thì làm các thủ tục đề nghị hỗ
trợ (theo quy định tại Điểm 1 Phần IV Thông tư này) đồng thời với các thủ tục đề
nghị xác minh, xác định nạn nhân theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh
toán và quyết toán kinh phí cho công tác tiếp nhận, xác minh và hỗ trợ nạn nhân
thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp nạn nhân về nước có sự tài trợ của
nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thì được hưởng các chế độ theo quy định tại thỏa
thuận với nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế liên quan.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội để xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Đàm Hữu Đắc |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ...................ngày...... tháng...... năm............... |
Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số /2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG
ĐỒNG
Kính gửi: UBND
xã..................................................................
Họ và tên:....................................................Giới
tính: .................... Dân tộc: .............
Sinh ngày:.........tháng......... năm.............
Tại:..............................................................
Quốc tịch: ..............................................
Nơi thường trú trước khi rời Việt Nam (ghi rõ số
nhà, đường phố, phường, quận, thành phố hoặc thôn, xóm, xã, huyện, tỉnh):
..............
...................……………………………………………...............................................
Thời gian rời Việt Nam:…/…/........ Phương tiện: ………. Cửa
khẩu: .......................
1. Đối với nạn nhân qua tiếp nhận chính thức[1]:
Đơn vị tiếp nhận: …………………………………….……...…………………….…
Cơ sở tiếp nhận: …………………………….………………….................………….
Thời gian tiếp nhận: ……/…../...................... Cửa khẩu: ….………………………...…
2. Đối với nạn nhân tự trở về địa phương không qua tiếp
nhận:
Trở về từ: [2]..............................Thời
gian trở về đến nơi thường trú: ......../...../.............
Đi qua cửa
khẩu hoặc tỉnh/huyện/xã biên giới nào:
....................................................
Trở về bằng phương tiện gì:
.........................................................................................
Để giải quyết khó khăn trước mắt
trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng, đề nghị các cơ quan Nhà nước xem xét và
giải quyết cho tôi được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định./.
XÁC NHẬN CỦA Trưởng thôn,
bản hoặc tổ dân phố |
NGƯỜI VIẾT ĐƠN (Ký, ghi rõ họ và tên) |
XÁC NHẬN CỦA UBND xã................................. |
XÁC NHẬN CỦA Phòng LĐTBXH
huyện ....................... |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp -
Tù do - H¹nh phóc |
Mẫu số 02 (Ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số /2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) |
HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO PHỤ NỮ,
TRẺ EM
LÀ NẠN NHÂN BỊ BUÔN BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ
---
1. Thông tin cá nhân:
Họ và tên:....................................................Giới
tính: ....................
Sinh ngày:.............. tháng..............
năm.............. Dân tộc: .............
Nơi sinh:
.........................................................................................
Quốc tịch:
.......................................................................................
Nơi thường
trú trước khi rời Việt Nam (ghi rõ số
nhà, đường phố, phường, quận, thành phố hoặc thôn, xóm, xã, huyện, tỉnh):...................
………………………………………………………………......................................
Thời gian rời Việt Nam:…/…/........
Phương tiện: ………. Cửa khẩu: .......................
2. Thông tin tiếp nhận:
2.1. Đối với nạn nhân qua tiếp nhận
chính thức[3]:
Đơn vị tiếp
nhận: …………………………………….……...…………………….…
Cơ sở tiếp
nhận: …………………………….………………….................………….
Thời gian tiếp nhận: ……/…../...................... Cửa khẩu:
….………………………...…
2.2. Đối với nạn nhân tự trở về địa
phương không qua tiếp nhận:
Trở về từ:[4]..............................Thời
gian trở về đến nơi thường trú: ......../...../.............
Đi qua cửa khẩu hoặc tỉnh/huyện/xã biên giới nào:
....................................................
Trở về bằng
phương tiện gì:
.........................................................................................
3. Thông tin tái hoà nhập:
- Nghề nghiệp trước khi bị buôn bán (nông dân, công nhân, học sinh, sinh viên, buôn
bán nhỏ, công chức, viên chức, các công việc dịch vụ…): .................................................
- Hoàn cảnh
kinh tế gia đình: ......................................................................................
- Nguồn thu
nhập chính của gia đình từ:
.....................................................................
4. Đề nghị hỗ trợ:
- Hỗ trợ khó khăn ban đầu:
..........................................................................................
- Hỗ trợ học nghề:
........................................................................................................
- Hỗ trợ khác:
..........................................................................................................
Người lập hồ sơ (Ký vµ
ghi râ hä vµ tªn) |
..........................ngày.......
tháng....... năm........... TM. UBND XÃ
.................................................... CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng
dấu) |
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản thay thế |
03
|
Văn bản sửa đổi, bổ sung |
04
|
Văn bản dẫn chiếu |
05
|
Văn bản dẫn chiếu |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
08
|
Văn bản dẫn chiếu |
09
|
Văn bản dẫn chiếu |
10
|
Văn bản dẫn chiếu |
11
|
Văn bản dẫn chiếu |
12
|
Thông tư liên tịch 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH mức chi xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 27/09/2007 |
Hiệu lực: | 26/10/2007 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Y tế-Sức khỏe, Chính sách, Chính sách |
Ngày công báo: | 11/10/2007 |
Số công báo: | 715&716 - 10/2007 |
Người ký: | Đàm Hữu Đắc, Trần Văn Tá |
Ngày hết hiệu lực: | 10/11/2013 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!