Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | 439 & 440 - 09/2009 |
Số hiệu: | 55/2009/TT-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | 11/09/2009 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: | 28/08/2009 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 29/01/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực một phần |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Khoa học-Công nghệ, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẢO
VỆ
VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 0 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch
thực vật số 36/2001/PL-UBTVQH10 ngày 25/7/2001.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 02
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật:
1.
Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về Khảo nghiệm
trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu và nhện
hại cây trồng.
Ký hiệu: QCVN 01-1 : 2009/BNNPTNT.
2.
Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về Xử lý vật
liệu đóng gói bằng gỗ trong thương mại quốc tế.
Ký hiệu: QCVN 01-2 : 2009/BNNPTNT.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực sau 6 tháng, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Thủ
trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Bộ nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
QCVN
01-1 : 2009/BNNPTNT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC CỦA
CÁC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT PHÒNG TRỪ SÂU VÀ NHỆN HẠI CÂY TRỒNG
National technical regulation
on field trials of pesticides against insects and mite on
plants
HÀ
NỘI - 2009
Lời nói đầu
- QCVN 01-1 : 2009/BNNPTNT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khảo
nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc Bảo vệ thực vật phòng trừ sâu
và nhện hại cây trồng biên soạn. Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư
số...................../2009/TT-BNNPTNT ngày............ tháng ......... năm
2009. |
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC CỦA
CÁC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT PHÒNG TRỪ SÂU
VÀ NHỆN HẠI CÂY
TRỒNG
National technical regulation on field trials of
insecticides against insects and mite on plants
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp
dụng
Qui chuẩn này qui định những nguyên tắc, nội
dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu và nhện hại cây
trồng của các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên đồng ruộng.
1.2.
Cở sở khảo nghiệm
Khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều
kiện theo quy định hiện hành về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và
khảo nghiệm thuốc BVTV của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3.
Điều kiện khảo nghiệm
Khảo nghiệm được bố trí trên những ruộng, vườn trồng cây thường bị sâu, nhện gây hại, tại
các thời gian có điều kiện thuận lợi cho sâu, nhện phát triển và ở các địa điểm
đại diện cho các vùng sinh thái.
Điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, giống
cây trồng, mật độ trồng...) phải đồng đều trên toàn khu khảo nghiệm và phải phù
hợp với tập quán canh tác tại địa phương.
1.4.
Khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng
Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến
hành ở ít nhất 2 vùng sản xuất nông nghiệp (phía Bắc và phía
Trong trường hợp đối tượng dịch hại hoặc cây trồng chỉ có ở
một vùng sản xuất nông nghiệp thì khảo nghiệm được tiến hành theo quy định hiện
hành về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. PHƯƠNG PHÁP
KHẢO NGHIỆM
2.1. Công thức
khảo nghiệm
Các công thức khảo nghiệm được
chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: công thức khảo nghiệm
dùng các loại thuốc định khảo nghiệm ở những liều lượng khác nhau hoặc theo
cách dùng khác nhau.
- Nhóm 2: công thức so sánh dùng
một loại thuốc trừ sâu đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến, có hiệu quả ở địa phương để trừ sâu
hại cây trồng cần khảo nghiệm.
- Nhóm 3: công thức đối chứng
không dùng bất kỳ loại thuốc BVTV nào để trừ đối tượng sâu, nhện hại khảo
nghiệm. Với khảo nghiệm là thuốc phun: công thức đối chứng được phun bằng nước
lã.
Khảo nghiệm được bố trí theo
phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ hoặc theo các phương pháp khác đã được quy
định trong thống kê sinh học.
2.2. Kích thước ô
khảo nghiệm và số lần nhắc lại
2.2.1. Đối với cây lúa, cây rau màu và
cây công nghiệp ngắn ngày
- Khảo nghiệm diện hẹp: kích thước của mỗi ô khảo nghiệm ít nhất là 30m2,
số lần nhắc lại 3 - 4 lần.
- Khảo nghiệm diện rộng: kích thước của mỗi ô khảo nghiệm ít nhất là
300m2, không nhắc lại.
Giữa các công thức khảo nghiệm phải có dải phân cách là 1m.
2.2.2. Đối với cây ăn quả
và cây công nghiệp dài ngày
- Khảo nghiệm diện hẹp: kích thước của mỗi ô khảo nghiệm ít nhất là 5
cây, số lần nhắc lại 3 - 4 lần.
- Khảo nghiệm diện rộng: kích thước của mỗi ô khảo nghiệm ít nhất là 15
cây, không nhắc lại.
Giữa các công thức khảo nghiệm phải có 1 hàng cây phân cách.
2.3.Tiến hành phun, rải thuốc
2.3.1. Thuốc phải được
phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm
2.3.2. Lượng thuốc dùng
- Cây lúa:
lượng thuốc dùng được tính bằng kg; lít chế phẩm hay nồng độ (%) hoặc gam hoạt
chất trên đơn vị diện tích 1 ha
Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun: lượng nước dùng phải
theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây cũng như cách
thức tác động của từng loại thuốc. Lượng nước thuốc thường dùng từ 400 - 600
l/ha.
Với dạng thuốc thương phẩm dùng để rắc: giữa các ô phải có bờ ngăn để
tránh thuốc tràn từ ô này sang ô khác.
- Cây rau
màu và cây công nghiệp ngắn ngày: lượng thuốc dùng được tính bằng kg; lít chế
phẩm hay nồng độ (%) hoặc gam hoạt chất trên đơn vị diện tích 1 ha
Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun: lượng nước dùng phải
theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây cũng như cách
thức tác động của từng loại thuốc. Lượng nước thuốc thường dùng từ 400 - 600
l/ha.
- Cây ăn
quả và cây công nghiệp dài ngày: lượng thuốc dùng được tính bằng nồng độ (%)
của chế phẩm hay kg; lít chế phẩm hoặc gam hoạt chất trên đơn vị diện tích 1 ha
Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun: lượng nước dùng phải theo
hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây cũng như cách
thức tác động của từng loại thuốc. Lượng nước thuốc phải đủ phun ướt đều toàn
bộ tán cây (lượng nước thuốc thường dùng từ 600 - 800 l/ha).
Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng nước dùng (l/ha) phải
được ghi rõ.
Chú ý: khi xử lý thuốc không để thuốc ở ô khảo nghiệm này tạt sang ô
khảo nghiệm khác.
2.3.3. Sử dụng thuốc
Trong thời
gian khảo nghiệm không được dùng bất kỳ một loại thuốc trừ sâu khác trên khu
khảo nghiệm. Nếu khu khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối
tượng gây hại khác như: bệnh, cỏ dại ... thì thuốc được dùng để trừ các đối
tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm, không làm ảnh
hưởng đến đối tượng sâu, nhện hại cần
khảo nghiệm và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô
đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.
2.3.4. Xử lý thuốc
Khi xử lý
thuốc, phải dùng các công cụ phun, rải thuốc thích hợp đảm bảo yêu cầu của khảo
nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Trong khảo
nghiệm có thể dùng bình bơm tay đeo vai hoặc bơm động cơ để phun.
2.3.5. Thời điểm và số
lần xử lý thuốc
- Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng
dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo
nghiệm.
- Nếu không có khuyến cáo cụ thể
thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học,
phương thức tác động của thuốc và đặc điểm phát sinh của sâu hại mà xác định
thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp.
-
Thuốc trừ sâu, nhện hại cây trồng thường được xử lý từ 1 - 2 lần.
Lần thứ nhất được xử lý khi sâu hại bắt đầu xuất hiện và gây hại, lần sau cách
lần thứ nhất từ 5-7 ngày. Số lần và thời điểm xử lý thuốc phải được ghi chép
lại.
2.4. Điều tra và thu thập số liệu
2.4.1. Điều tra, đánh giá
tác động của thuốc đến sâu hại
2.4.1.1. Số điểm và phương pháp điều tra
+ Cây lúa
Khảo nghiệm
diện hẹp: mỗi ô khảo nghiệm điều tra 50 khóm, dảnh hoặc 5 khung có kích thước
0,4 x 0,5m tuỳ theo đối tượng sâu hại cần khảo nghiệm, các điểm điều tra được
phân bố đều trên toàn ô khảo nghiệm.
Khảo nghiệm
diện rộng: mỗi ô khảo nghiệm điều tra 100 khóm, dảnh hoặc 10 khung có kích
thước 0,4 x 0,5m tuỳ theo đối tượng sâu hại cần khảo nghiệm, các điểm điều tra
được phân bố đều trên toàn ô khảo nghiệm.
+ Cây rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày
Khảo nghiệm
diện hẹp: mỗi ô khảo nghiệm điều tra 20 cây hoặc 5 điểm, mỗi điểm 2m chiều dài
dọc theo luống hoặc mỗi điểm một khung (0,4 x 0,5 m) tuỳ theo đối tượng sâu hại
và cây trồng cần khảo nghiệm, các điểm điều tra được phân bố đều trên toàn ô
khảo nghiệm.
Khảo nghiệm
diện rộng: mỗi ô khảo nghiệm điều tra 50 cây hoặc 10 điểm, mỗi điểm 2m chiều
dài dọc theo luống hoặc mỗi điểm một khung (0,4 x 0,5 m) tuỳ theo đối tượng sâu hại và cây trồng cần
khảo nghiệm, các điểm điều tra được phân bố đều trên toàn ô khảo nghiệm.
+ Cây ăn
quả và cây công nghiệp dài ngày
Khảo nghiệm diện hẹp: mỗi ô khảo nghiệm điều tra 3 cây, mỗi cây điều tra
số sâu sống trên 8 cành lộc hay chùm hoa, quả hoặc cành ở xung quanh tán cây
tuỳ theo đối tượng sâu hại và cây trồng cần khảo nghiệm.
Khảo nghiệm diện rộng: mỗi ô khảo nghiệm điều tra 5 – 9 cây, mỗi cây
điều tra số sâu sống trên 8 cành lộc hay chùm hoa, quả hoặc cành ở xung quanh
tán cây tuỳ theo đối tượng sâu hại và cây trồng cần khảo nghiệm.
2.4.1.2. Thời điểm điều tra
Thời điểm
và số lần điều tra có thể thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc
và tuỳ theo yêu cầu của từng nhà sản xuất thuốc. Nếu thuốc không khuyến cáo rõ
thời điểm và số lần điều tra thì điều tra được tiến hành vào thời điểm trước
khi xử lý thuốc và 1, 3, 7, 10 ngày sau khi xử
lý thuốc.
2.4.1.3. Chỉ tiêu điều tra
+ Với các loài sâu, nhện hại điều tra được mật độ
Mật độ sâu, nhện sống (con/cây, lá, chồi,
dảnh ...)
Hiệu lực của thuốc (%)
+ Với các
loài sâu, nhện hại khó điều tra mật độ
Tỷ lệ hại (%)
Chỉ số hại (%)
+ Năng suất và các chỉ tiêu khác tuỳ thuộc vào đối tượng
sâu hại và cây trồng cần khảo nghiệm.
2.4.1.4. Xử lý số liệu
Hiệu lực
của thuốc được tính theo công thức Henderson – Tilton hoặc các công thức khác
cho phù hợp.
Những số
liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp
thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết
quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó.
2.4.2. Đánh giá tác động
của thuốc đến cây trồng
Cần đánh
giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng theo thang phân cấp (phụ lục1).
Phương pháp đánh giá:
Những chỉ
tiêu nào có thể đo đếm được cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể theo các
phương pháp điều tra phù hợp.
Các chỉ
tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc
lá ... thì phải được mô tả.
Nếu thuốc
làm ảnh hưởng đến cây trồng phải theo dõi và nghi nhận ngày cây phục hồi trở
lại.
2.4.3. Nhận xét tác
động của thuốc đến sinh vật khác
Cần ghi
chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự thay đổi của các loại
sâu, bệnh, cỏ dại khác cũng như sinh vật có ích.
2.4.4. Quan sát và ghi chép về thời
tiết
Ghi chép
các số liệu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm. Nếu
khu khảo nghiệm gần trạm khí tượng thì lấy số liệu của trạm.
III. BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ
3.1. Nội dung báo cáo ( Phụ lục 2)
3.2. Công bố kết quả
Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm về số liệu đưa ra trong báo cáo.
Đối với các
khảo nghiệm thuốc trừ sâu hại cây trồng chưa có trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các
đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Nông nghiệp và
PTNT (2003), Quyết định 82/2003/QĐ/BNN, Qui định về công tác điều tra phát hiện
sinh vật hại cây trồng.
[2] Cục Bảo vệ thực vật
(2005), Qui phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ sâu đục thân
hại lúa của các thuốc trừ sâu.
[3] Cục Bảo vệ thực vật
(2005), Qui phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ sâu tơ (Plutella xylostella) hại rau họ thập tự
của các thuốc trừ sâu.
[4] Cục Bảo vệ thực vật
(2005), Qui phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr) hại lạc của
các thuốc trừ sâu.
[5] Cục Bảo vệ thực vật
(2005), Qui phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ rầy chổng cánh
(Diaphorina citri Kwayana) hại cây có
múi của các thuốc trừ sâu.
[6] Cục Bảo vệ thực vật
(2005), Qui phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ rệp muội hại
ngô của các thuốc trừ sâu.
[7] Cục Bảo vệ thực vật
(2005), Qui phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ rệp vẩy xanh (Coccus viridis) và rệp vẩy nâu (Saissetia hemisphaerica) hại cây cà phê
của các thuốc trừ sâu.
[8] Phạm Chí Thành
(1976), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng - Giáo trình giảng dạy đại học. Nhà
xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
[9] Viện BVTV (1976), Kết
quả điều tra côn trùng ở miền Bắc - Việt Nam 1967 - 1968. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[10] Viện BVTV (1999).
Kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh phía Nam 1977 - 1978. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[11] Viện BVTV (1997),
Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[12] CIBA- GEIGY
(1992), Manual for Field Trials in Plant Protection,
Phụ lục 1.
Bảng phân cấp mức
độ độc của thuốc khảo nghiệm đối với cây trồng
Cấp Triệu
chứng nhiễm độc.
1 Cây
chưa có biểu hiện ngộ độc.
2 Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm
nhẹ.
3 Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhìn thấy
bằng mắt.
4 Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh
hưởng đến năng suất.
5 Cành lá biến màu hoặc cháy, thuốc gây
ảnh hưởng đến năng suất.
6 Thuốc làm giảm năng suất ít
7 Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất
8 Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm
chết cây
9 Cây bị chết hoàn toàn
Nếu cây bị
ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau thì cây phục hồi.
Phụ lục 2.
Nội dung chính báo cáo khảo nghiệm
·
Tên khảo nghiệm.
·
Yêu cầu của khảo nghiệm.
·
Điều kiện khảo nghiệm:
-
Đơn vị khảo nghiệm.
-
Tên cán bộ tiến hành khảo nghiệm
-
Thời gian khảo nghiệm.
-
Địa điểm khảo nghiệm.
-
Nội dung khảo nghiệm.
-
Đặc điểm khảo nghiệm.
-
Đặc điểm đất đai, canh tác, giống cây trồng...
-
Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm.
-
Tình hình phát sinh và phát triển của sâu hại cây trồng trong khu thí
nghiệm.
·
Phương pháp khảo
nghiệm:
- Công thức khảo nghiệm.
- Phương pháp bố trí khảo nghiệm.
- Số lần nhắc lại.
- Kích thước ô khảo nghiệm.
- Dụng cụ phun, rải thuốc.
- Lượng thuốc dùng kg, lít thuốc thương phẩm/ha hay g
(kg) hoạt
chất/ha hoặc nồng độ %.
- Lượng nước thuốc dùng (l/ha).
- Ngày xử lý thuốc.
- Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu lực của các loại
thuốc khảo nghiệm.
·
Kết quả khảo nghiệm:
- Các
bảng số liệu.
- Đánh giá hiệu lực của từng loại
thuốc.
-
Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh
hưởng khác (xem phụ lục).
·
Kết luận và đề nghị.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT QCVN 01-2 : 2009/BNNPTNT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ XỬ LÝ VẬT LIỆU ĐÓNG GÓI BẰNG GỖ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ National technical regulation on wood packaging materials in international trade HÀ NỘI - 2009 |
Lời nói đầu
- QCVN 01-2 : 2009/BNNPTNT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm dịch
thực vật biên soạn. Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số................/2009/TT-BNNPTNT
ngày............ tháng ......... năm 2009. - QCVN 01-2 : 2009/BNNPTNT được
xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu đồng bộ và làm căn cứ áp dụng thống nhất trong
hệ thống kiểm dịch thực vật |
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Qui chuẩn này
qui định mức giới hạn của các biện pháp xử lý đối với vật liệu đóng gói bằng gỗ
(bao gồm cả đồ chèn lót) trong thương mại quốc tế.
Qui chuẩn này
không áp dụng cho các loại gỗ hoặc sản phẩm bằng gỗ đã qua chế biến như : Gỗ
ép, gỗ dán, mùn cưa, dăm gỗ, gỗ ép công nghiệp, vỏ bào hoặc gỗ có độ dày không quá
6mm.
1.2. Đối tượng áp dụng
Qui chuẩn này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hành nghề xông hơi khử trùng hoặc xử lý nhiệt vật liệu đóng gói bằng gỗ
trong thương mại quốc tế và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.3. Tài liệu viện dẫn
- Nghị định số
02/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/01/2007 về Kiểm dịch thực vật.
- Quyết định số 89/2007/QĐ-BNN ngày 01/11/2007
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định quản lý
nhà nước về hoạt động xông hơi khử trùng.
- Quyết định số 70/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày
06/5/1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy
trình kỹ thuật khử trùng bằng phương pháp xông hơi.
- Tiêu chuẩn quốc tế về các biện pháp
kiểm dịch thực vật (KDTV) số 15 , FAO năm 2002 và được sửa đổi năm 2006, Hướng
dẫn quản lý đối với vật liệu đóng gói bằng gỗ trong thương mại quốc tế.
1.4. Giải thích từ ngữ
Trong
quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.4.1. Dấu
Dấu
hoặc nhãn chính thức được công nhận ở cấp quốc tế, được áp dụng đối với vật thể
thuộc diện KDTV để chứng nhận tình trạng KDTV của vật thể đó.
1.4.2. Dịch hại KDTV
Loài dịch hại có nguy cơ gây hại
nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở đó loài sinh vật này chưa
có mặt hoặc có mặt với phân bố hẹp và phải được kiểm soát chính thức.
1.4.3. Gỗ
Một
nhóm hàng hoá bằng gỗ tròn, gỗ xẻ, vỏ bào hoặc vật chèn lót bằng gỗ có hoặc
không có vỏ.
1.4.4. Gỗ không còn vỏ
Gỗ mà tất cả vỏ đã bị loại bỏ ngoại trừ lớp tượng tầng, phần
vỏ chìm bao quanh các mắt cây và trong các hốc lõm giữa các vòng gỗ sinh
trưởng.
1.4.5. Gỗ thô
Gỗ chưa qua chế biến hoặc xử lý.
1.4.6. Liều lượng
Là lượng thuốc khử trùng hoặc lượng hoạt chất
hơi độc sử dụng cho 01 đơn vị trọng lượng vật thể khử trùng hoặc đơn vị thể
tích của phạm vi khử trùng.
Đơn vị tính: gram thuốc thương phẩm hay hoạt
chất/tấn hoặc gram thuốc thương phẩm hay hoạt chất/m3.
1.4.7. Nồng độ
Là lượng hơi thuốc xác định tại một thời điểm
ở một vị trí nhất định trong phạm vi khử trùng.
1.4.8. Nguyên liệu gỗ chế biến
Sản
phẩm tổng hợp của gỗ được làm ra bằng việc sử dụng keo dán, hơi nóng và áp suất
hoặc bất cứ sự kết hợp nào kể trên.
1.4.9. Vật chèn lót
Vật liệu bao gói bằng gỗ dùng để
bảo vệ hoặc chèn giữ hàng hoá nhưng không phải hàng hoá.
1.4.10. Vật liệu đóng gói bằng gỗ
Gỗ
hoặc sản phẩm bằng gỗ (trừ các sản phẩm bằng giấy) được sử dụng để chèn giữ,
bảo vệ và/hoặc vận chuyển hàng hoá (kể cả vật chèn lót).
1.4.11. Xông hơi
Xử
lý bằng tác nhân hoá học ở trạng thái khí bao trùm toàn bộ hoặc phần chính của
hàng hoá.
1.4.12. Xử lý
Thực
hiện quy trình chính thức cho việc diệt trừ, làm mất hoạt tính hoặc loại bỏ
dịch hại hoặc làm cho dịch hại mất khả năng sinh sản hoặc bị thoái hoá.
1.4.13. Xử lý nhiệt
Quá
trình xử lý bằng nhiệt đối với vật liệu đóng gói bằng gỗ đến khi đạt tới nhiệt
độ tối thiểu trong một khoảng thời gian ngắn nhất theo qui trình kỹ thuật đã
được công nhận chính thức.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Biện pháp xử lý
Hai
biện pháp xử lý vật liệu đóng gói bằng gỗ trong thương mại quốc tế được công
nhận :
-
Xử lý nhiệt (Heat treatment (HT))
-
Xông hơi khử trùng bằng Methyl Bromide (MB)
2.2. Yêu cầu chung
- Đảm bảo diệt trừ sinh vật gây hại.
- Không gây hại đối với vật thể được xử lý.
- Đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi và môi
trường xung quanh.
- Đáp ứng được các qui định kiểm dịch thực vật
của nước nhập khẩu.
- Các vật liệu đóng gói bằng gỗ sau khi xử lý
phải được bảo quản trong khu vực cách ly, đảm bảo không có sự lây nhiễm dịch
hại từ môi trường xung quanh.
2.3. Yêu cầu về trang thiết bị
2.3.1. Xử lý nhiệt
Các hệ thống xử lý
nhiệt đối với vật liệu đóng gói bằng gỗ phải đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị
theo qui định, bao
gồm:
a. Khu vực xử lý
- Buồng xử lý nhiệt phù hợp theo qui mô xử lý và
được làm kín bằng các vật liệu thích hợp có khả năng cách nhiệt và chịu được
nhiệt độ cao trong thời gian xử lý. Có khả năng tản nhiệt đồng đều trong toàn
bộ không gian buồng xử lý.
- Quạt đảo khí tuần hoàn không khí trong buồng xử lý
b. Bộ phận cung cấp nhiệt
Nồi hơi hoặc các
thiết bị gia nhiệt hơi nước hoặc các thiết bị tương đương phải đảm bảo đủ hiệu
suất tăng nhiệt tối thiểu theo qui định.
c. Van điều khiển nhiệt độ
Có chức năng điều
khiển nhiệt độ cho các buồng xử lý tăng nhiệt đến các giá trị thiết lập thực
hiện.
d. Các đầu dò cảm biến
Có chức năng đo
nhiệt trong tâm lõi gỗ tại các điểm đại diện (5 điểm) trong buồng xử lý.
e. Bộ phận điều khiển quá trình xử lý
- Thiết bị hiển thị nhiệt độ tại tâm lõi gỗ;
- Thiết bị điều khiển tăng nhiệt;
- Thiết bị định giờ tăng nhiệt.
g. Thiết bị ghi chép nhiệt độ
Bao gồm các đầu
dò cảm biến đo nhiệt tại tâm lõi gỗ trong khoảng thời gian thời gian từ khi mở
máy đo nhiệt đến khi xử lý nhiệt kết thúc.
h. Thiết bị phụ trợ khác
- Hệ thống đèn
chiếu sáng;
- Máy khoan;
- Xe ô tô chuyên
dụng.
2.3.2. Xông hơi khử trùng bằng Methyl Bromide
- Thuốc khử trùng;
- Bạt khử trùng;
- Vật liệu làm kín: giấy dán, hồ dán, nylon, kẹp, băng
dính, rắn cát;
- Cân thuốc: 50kg, 100kg;
- Dụng cụ mở thuốc, túi đựng thuốc, ống dẫn thuốc;
- Máy đo nồng độ hơi thuốc;
- Mặt nạ chuyên dùng và các dụng cụ bảo hộ lao động;
- Thiết bị thông thoáng, đảo khí: quạt, máy hút hơi, máy
đảo khí;
- Máy đo nhiệt kế,
ẩm kế;
- Đồng hồ kiểm tra thời gian;
- Biển cảnh giới
bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh (sử dụng cho vật thể khử trùng xuất khẩu);
- Thiết bị chống cháy nổ;
- Dụng cụ sơ cấp cứu tai nạn lao động;
- Dụng cụ khác.
2.4. Yêu cầu về kỹ thuật
2.4.1. Xử lý nhiệt
Vật liệu đóng gói
bằng gỗ được xử lý bằng phương pháp này phải đảm bảo về nhiệt độ và thời gian
cụ thể để đạt được nhiệt độ tối thiểu tại tâm lõi gỗ là 56oC trong thời gian 30 phút.
Vật liệu đóng gói
bằng gỗ được khử trùng bằng Methyl Bromide phải đảm bảo ở điều kiện tối thiểu
là: Nhiệt độ không thấp hơn 10oC, thời gian xử lý 24 giờ. Nồng độ
tiêu chuẩn tại các thời điểm kiểm tra 2, 4, 12 và 24 giờ phải đảm bảo như Bảng 1:
Bảng 1. Nồng độ tiêu chuẩn tại
các thời điểm kiểm tra
Nhiệt độ
(oC)
|
Liều
lượng
(g) |
Nồng độ tối thiểu (g/m3) tại thời điểm sau bơm thuốc |
|||
2h |
4h |
12h |
24h |
||
³21 |
48 |
36 |
31 |
28 |
24 |
³16 |
56 |
42 |
36 |
32 |
28 |
³10 |
64 |
48 |
42 |
36 |
32 |
2.5. Mẫu dấu và phương thức đóng dấu
Vật liệu đóng
gói bằng gỗ được xử lý bằng một trong các biện pháp áp dụng theo Tiêu chuẩn
quốc tế về các biện pháp KDTV số 15 sau khi xử lý được đóng dấu theo qui định.
Mẫu dấu này được Cục Bảo vệ thực vật cấp cho các tổ chức có đủ điều kiện hành
nghề xử lý vật liệu đóng gói bằng gỗ trên lãnh thổ Việt Nam.
2.5.1. Mẫu dấu
Mẫu dấu
được sử dụng thống nhất theo qui định đối với hai biện pháp áp dụng:
4
cm
10 cm
Dấu gồm có
các mục sau:
- Biểu
tượng của Công ước quốc tế về Bảo vệ thực vật (IPPC);
- Mã quốc
gia gồm 2 chữ, bên cạnh là mã số được Cục Bảo vệ thực vật cấp cho các tổ chức
cá nhân đủ điều kiện hành nghề xử lý vật liệu đóng gói bằng gỗ;
- Mực dấu
có màu xanh lam, không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh làm phai hoặc
mờ đi.
2.5.2. Phương thức
đóng dấu
Vật liệu đóng gói bằng gỗ sau khi xử lý phải được đóng dấu
theo qui định tại những vị trí dễ quan sát, ít nhất ở hai mặt đối diện của kiện
hàng.
III. QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Tổ chức hoạt động hành nghề xử lý vật liệu đóng gói bằng gỗ trong thương mại quốc tế
phải có đủ các
điều kiện hành nghề mới được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề và mẫu dấu theo qui
định.
3.1. Điều kiện
hành nghề xông hơi khử trùng bằng Methyl Bromide
Theo quy định tại Điều 26 của
Nghị định số 02/2007/NĐ-CP và Điều 4 theo Quyết định số 89/2007/QĐ-BNN ngày
01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy
định quản lý nhà nước về hoạt động xông hơi khử trùng.
3.2. Điều kiện
hành nghề xử lý bằng nhiệt
- Có đầy đủ quy
trình kỹ thuật, phương tiện, trang thiết bị, vật tư phục vụ cho hoạt động xử
lý bằng nhiệt đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại mục 2.4.1 của qui
chuẩn này.
- Đảm bảo an toàn đối với người,
vật nuôi và hàng hoá.
- Chịu trách
nhiệm đảm bảo về vệ sinh môi trường, về an toàn lao động, về phòng chống cháy,
nổ và địa điểm làm việc, kho chứa thiết bị, hoá chất theo quy định của pháp
luật.
3.3. Trách nhiệm của tổ chức
hành nghề xử lý vật liệu đóng gói bằng gỗ.
- Tổ chức tham
gia hoạt động xử lý vật liệu đóng gói bằng gỗ có đủ điều kiện hành nghề
theo quy định của Quy chuẩn này mới có quyền sử dụng dấu theo qui định.
- Thực
hiện việc xử lý vật thể đúng phạm vi đã được quy định trong Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề.
- Tổ chức, cá nhân hành nghề xử lý vật liệu đóng gói bằng gỗ phải nộp phí,
lệ phí theo quy định hiện hành.
- Trong quá trình thực hiện các tổ chức hành nghề xử lý vật liệu đóng gói
bằng gỗ phải báo cáo tình hình hoạt động về cơ quan quản lý theo qui
định.
- Khi chấm dứt
hoặc ngừng hoạt động, các tổ chức hành nghề xử lý vật liệu đóng gói bằng gỗ
phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm dịch thực
vật biết.
- Nghiêm cấm việc cho người khác mượn, thuê Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề và mẫu dấu của đơn vị. Cấm thay đổi bất kỳ những thông tin trên mẫu
dấu do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng vào các mục đích khác. Nếu vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
01
|
Văn bản căn cứ |
02
|
Văn bản căn cứ |
03
|
Văn bản căn cứ |
04
|
Văn bản dẫn chiếu |
05
|
Văn bản dẫn chiếu |
06
|
Văn bản dẫn chiếu |
07
|
Văn bản dẫn chiếu |
Thông tư 55/2009/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu: | 55/2009/TT-BNNPTNT |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 28/08/2009 |
Hiệu lực: | 29/01/2010 |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Khoa học-Công nghệ, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | 11/09/2009 |
Số công báo: | 439 & 440 - 09/2009 |
Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực một phần |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!