Tai nạn lao động xảy ra thường để lại hậu quả nghiêm trọng đối với người lao động. Chính vì vậy, người lao động cần hiểu rõ tai nạn lao động là gì?
Tai nạn lao động là gì? Ví dụ về tai nạn lao động
Khái niệm tai nạn lao động
Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động được định nghĩa là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Như vậy, có ba yếu tố để xác định tai nạn lao động:
Đầu tiên, tai nạn lao động phải là tai nạn gây tổn thương về thể chất hoặc gây tử vong.
Thứ hai, về thời gian xảy ra là trong quá trình lao động: có thể là (i) tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; hoặc (ii) ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu; hoặc (iii) trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở.
Thứ ba, tai nạn phải gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Ví dụ tai nạn lao động
Dưới đây là một số ví dụ về tai nạn lao động xảy ra trên thực tế:
Ví dụ 1: Một công nhân đang làm việc trên tầng cao của một công trình xây dựng bất ngờ trượt chân và rơi xuống đất, gây tử vong.
Ví dụ 2: Một công nhân đang điều khiển xe máy đến chỗ làm trên tuyến đường và khung giờ hàng ngày vẫn hay đi thì bất ngờ bị một chiếc xe tải tông phải nên bị gãy tay.
Ví dụ 3: Một tài xế lái xe tải đang vận chuyển hàng hóa trên đường cao tốc. Trong một tình huống bất ngờ, xe bị mất lái hoặc va chạm với xe khác, gây ra tai nạn và làm tài xế bị chấn thương não.
Phân loại tai nạn lao động
Ngoài ra, căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP thì tai nạn lao động được phân thành ba loại theo mức độ nghiêm trọng, bao gồm:
- Loại thứ nhất là tai nạn lao động làm chết người lao động (tai nạn lao động chết người): xảy ra khi người lao động bị chết trong bốn tình huống sau đây:
-
Một là, chết tại nơi xảy ra tai nạn;
-
Hai là, chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
-
Ba là, chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
-
Bốn là, người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
- Loại thứ hai là tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (tai nạn lao động nặng): xảy ra khi người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương về đầu, mặt, cổ, ngực, bụng, phần chi trên/chi dưới, nhiễm độc mức độ nặn được quy định cụ thể tại Phụ lục II Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Loại thứ ba là tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc hai loại tai nạn lao động trên.
Chế độ tai nạn lao động theo quy định hiện hành
Có hai loại chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bao gồm chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động.
Chế độ tai nạn lao động theo quy định hiện hành
Chế độ tai nạn lao động thuộc phạm vi trách nhiệm của người sử dụng lao động
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động được quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, bao gồm:
Thứ nhất, kịp thời sơ cứu, cấp cứu và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị;
Thứ hai, thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định như sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả nếu người lao động tham gia BHYT;
- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động < 5%="" do="" người="" sử="" dụng="" lao="" động="" giới="" thiệu="" người="" lao="" động="" đi="" khám="" giám="" định="" mức="" suy="" giảm="" khả="" năng="" lao="" động="" tại="" hội="" đồng="" giám="" định="" y="">
- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT;
Thứ ba, trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
Thứ tư, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra với mức như sau:
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% - 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% - 80%;
- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;
Thứ năm, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức như trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
Thứ sáu, giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động;
Thứ bảy, thực hiện bồi thường, trợ cấp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
Thứ tám, sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
Thứ chín, lập hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo hướng dẫn dưới đây.
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động
Căn cứ quy định tại Điều 40, 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động khi đáp ứng đủ ba điều kiện, bao gồm:
- Bị tai nạn trong các hoàn cảnh sau:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc; bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu hoặc uỷ quyền bằng văn bản của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên;
- Nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động không thuộc các trường hợp sau:
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Cụ thể về các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người bị tai nạn lao động được quy định từ Điều 48 đến 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, bao gồm các chế độ:
Đối tượng |
Chế độ BHXH |
Suy giảm khả năng lao động từ 5% |
Trợ cấp một lần bằng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần (tối đa 30%) |
Suy giảm khả năng lao động ≥ 31% |
Trợ cấp hằng tháng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% |
Bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể |
Cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình |
Suy giảm khả năng lao động ≥ 81% mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần |
Trợ cấp một lần và trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở |
Người lao động chết |
Thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở và chế độ tử tuất. |
Sau khi điều trị ổn định thương tật, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi |
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 - 10 ngày |
Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý |
Hỗ trợ tối đa 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở |
Để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cho người bị tai nạn lao động như trên, cần thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập 03 bộ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cho người bị tai nạn lao động, trong đó: người sử dụng lao động và người lao động hoặc thân nhân của người lao động chết ỗi bên giữ một bộ, một bộ để nộp hồ sơ cho bước 2. Thành phần hồ sơ gồm:
- Biên bản điều tra, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc trung ương.
- Biên bản giám định y khoa hoặc biên bản xác định người lao động chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.
- Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động:
MẪU QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG (TRỢ CẤP) TAI NẠN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TÊN CƠ SỞ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../ |
…….., ngày ….. tháng ….. năm ………. |
QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG (TRỢ CẤP) TAI NẠN LAO ĐỘNG
Căn cứ Thông tư số …ngày …. tháng …. năm … của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp, chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc;
Căn cứ biên bản điều tra tai nạn lao động số…. ngày…. tháng…. năm….;
Căn cứ biên bản giám định mức độ suy giảm khả năng lao động số ... ngày ... tháng ... năm ... của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc Biên bản xác định người lao động bị chết do tai nạn lao động của cơ quan pháp y số ... ngày ... tháng ... năm….;
Theo đề nghị của ông, bà trưởng phòng (chức năng, nghiệp vụ)
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ông, bà …………………………………………………………
Sinh ngày ... tháng ... năm ...
Chức danh, nghề nghiệp, cấp bậc, chức vụ: ……………………………
Cơ quan, đơn vị: …………………………………………………………
Bị tai nạn lao động ngày: …………………………………………………
Mức suy giảm khả năng lao động: ………………………..%
Tổng số tiền bồi thường (hoặc trợ cấp): …………………………….đồng
(Số tiền bằng chữ) ………………………………………………………
Nơi nhận bồi thường (hoặc trợ cấp): ……………………………………
Điều 2: Các ông, bà (trưởng phòng chức năng, nghiệp vụ) ………… và Ông, Bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
(THỦ TRƯỞNG DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ……) (Ký tên đóng dấu) |
- Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có)
MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN BỊ TAI NẠN TRÊN ĐƯỜNG ĐI VÀ VỀ TỪ NƠI Ở ĐẾN NƠI LÀM VIỆC
Kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.............., ngày ....... tháng ..... năm ......
VĂN BẢN XÁC NHẬN
Về việc xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc
Kính gửi:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ….. (1)
- Công an xã, phường, thị trấn…. (1)
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
1. Họ và tên: …………………..…………………………………………………………………
2. Ngày tháng năm sinh: ………………..………. Giới tính ………………………………….
3. Địa chỉ nơi cư trú: …………………..............................................................................
4. Điện thoại: ....................................................................................................................
5. Số chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân: ….……………………………………
Ngày cấp: ……………… Nơi cấp: …………….………………
6. Quan hệ với người bị tai nạn: (2) : …………………. …………………………………….
……………………………………………………………………………
II. LÝ DO, CĂN CỨ ĐỀ NGHỊ
Tôi xin trình bày sự việc như sau (3) :…………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Tuy nhiên, do (4) ……………………………………………………. . . . . . . . . . . . . . . . . . nên không có lực lượng cảnh sát giao thông khám nghiệm hiện trường mà chỉ có Uỷ ban nhân dân/cơ quan công an trật tự của xã, phường, thị trấn……………. (5) kiểm tra, ghi nhận sự việc.
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, Điều 23 Nghị định số 39/2016/NĐ- CP ngày của Chính phủ, để lập biên bản điều tra tai nạn lao động đối với vụ tai nạn giao thông liên quan đến lao động thì có thể căn cứ vào một trong các văn bản sau đây: Văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan công an cấp xã nơi xảy ra tai nạn; hoặc văn bản xác nhận bị tai nạn của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.
III. NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ
Với lý do và căn cứ trên tôi đề nghị quý (6) …………………………………………… xác nhận vụ tai nạn nêu trên với các thông tin sau:
1. Thời gian xảy ra tai nạn: … giờ ... phút… ngày ... tháng ... năm … (7) ;
2. Nơi xảy ra tai nạn: ……………………………………. (8)
3. Thông tin về người bị tai nạn:
a) Họ và tên: …………………..………………………………………..
b) Ngày tháng năm sinh: ………………..………. Giới tính ……………
c) Số chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân: ….………………
Ngày cấp: ……………… Nơi cấp: …………….………………
4. Sơ bộ diễn biến vụ tai nạn: ……………………………………………………………….
………………………………………………………….............………………………………
………………………………………….............………………………………………………
………………………….............………………………………………………………………
………….............
5. Tình trạng thương tích của nạn nhân ngay khi xảy ra vụ tai nạn (nếu đã xác định được):
…………………………………………………………
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN |
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN/CƠ QUAN CÔNG AN CẤP XÃ
1. Xác nhận về vụ tai nạn (9) : xác nhận các thông tin tại đơn đề nghị của Ông/bà
……………….…..................................... là ……….. (10) .…………………………………..
………………………………………………………………………….............………………
………………………………………………………….............………………………………
2. Các ý kiến khác bổ sung khác về vụ tai nạn ( nếu có): ………..................................
........…………………………………………………………………………...........................
...........…………………………………………………………………………........................
..........………………………………………………………………………….........................
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
Ghi chú
(1) Ghi cụ thể theo tên của Ủy ban nhân dân, cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi đã tiến hành kiểm tra, ghi nhận sự việc ngay khi xảy ra (phải phù hợp và thống nhất với nội dung mô tả tại Phần II của đơn đề nghị)
(2) Nếu người viết đơn là người bị nạn thì không cần ghi nội dung này. Nếu người viết đơn là thân nhân người bị nạn thì ghi rõ mối quan hệ với nạn nhân như cha mẹ, anh, chị, em, vợ/chồng, đồng nghiệp,....
(3) Nêu tóm tắt sự việc phù hợp với diễn biến vụ việc nêu tại Điểm 4 Phần III của Đơn đề nghị; bao gồm các thông tin cơ bản sau: Công việc, hành động đang tiến hành của người bị nạn khi xảy ra tai nạn; sơ bộ lý do, yếu tố gây ra tai nạn, thương tích hoặc thiệt hại của các bên ngay (nếu đã xác định được ngay khi xảy ra tai nạn) ...
(4) Ghi rõ nguyên nhân không có lực lượng cảnh sát giao thông khám nghiệm hiện trường, chẳng hạn: vụ tai nạn đơn giản, chấn thương nhẹ, do vụ tai nạn xảy ra tại nơi có địa hình hẻo lánh, xa xôi, ít người qua lại...
(5) Ghi rõ tên cơ quan tiến hành kiểm tra, ghi nhận sự việc
(6) Ghi rõ tên 01 cơ quan (hoặc Ủy ban nhân hoặc cơ quan công an cấp xã) đề nghị xác nhận (là 1 trong các cơ quan tiến hành kiểm tra, ghi nhận sự việc).
(7) Trường hợp không xác định chính xác thời gian thì ghi khoảng thời gian: từ .... đến...
(8) Ghi cụ thể các thông tin: số nhà, đường phố (hoặc km số... đại lộ), thôn, tổ xóm, xã/phường, thị trấn, quận huyện, thảnh/thành...
(9) Ghi rõ tên của 01 cơ quan xác nhận phù hợp theo đơn đề nghị là Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an cấp xã
(10) Ghi theo 01 trong 02 trường hợp sau:
- Trường hợp đủ thông tin để xác nhận các nội dung trong đơn đề nghị là đúng sự thật thì ghi “Xác nhận các thông tin tại đơn đề nghị của Ông/bà ……………….…... là đúng sự thật”
- Trường hợp không đủ thông tin để xác nhận các nội dung trong đơn đề nghị là đúng sự thật hoặc trên thực tế, cơ quan không cử người đến kiểm tra, ghi nhận tại hiện trường ngay khi sự việc xảy ra, thì ghi rõ “Chưa đủ cơ sở xác nhận các thông tin tại đơn đề nghị của Ông/bà ……………….…... là đúng sự thật” , đồng thời nêu rõ lý do hoặc nêu rõ những nội dung chưa chính xác.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định bồi thường tai nạn lao động hoặc trợ cấp tai nạn lao động.
Bước 3: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết hồ sơ và trả kết quả
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung giải đáp chi tiết cho câu hỏi Tai nạn lao động là gì?