Thu hồi đất ao thì mức đền bù bồi thường được tính thế nào? Người bị thu hồi đất ao có được nhận một suất tái định cư nếu bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ao không? HieuLuat sẽ giải đáp cho bạn đọc trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Chào Luật sư, gia đình tôi ở một huyện ngoại thành Hà Nội.
Trong số đó, có phần diện tích đất ao của gia đình tôi. Xin hỏi Luật sư:
2, Nếu gia đình tôi bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ao này thì có được mua/nhận/giao một suất đất tái định cư không Luật sư?
Chào bạn, việc đền bù, bồi thường khi thu hồi đất ao được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan.
Theo đó, mức đền bù bồi thường khi người sử dụng đất bị thu hồi đất ao được thực hiện như sau:
Mức đền bù khi thu hồi đất ao là bao nhiêu?
Trước hết, pháp luật đất đai hiện hành không định nghĩa đất ao là loại đất gì, có đặc điểm pháp lý ra sao.
Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản khác có liên quan có quy định về việc xác định diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất đang sử dụng có vườn, ao tại Điều 103.
Theo đó, có thể rút ra một số đặc điểm nhận diện đối với loại đất ao này như sau:
-
Là diện tích đất trong cùng thửa đất có nhà ở;
-
Đất ao có thể có một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc không;
-
Mục đích sử dụng của đất ao được xác định theo hiện trạng sau khi đã xác định diện tích đất ở được công nhận quyền sử dụng theo quy định pháp luật;
Từ đó, có thể thấy đất ao có thể được Nhà nước công nhận là đất ở, cũng có thể được công nhận là đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp khác, thậm chí có thể không được công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.
Mức đền bù bồi thường khi bị thu hồi đất ao tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất ao, có thỏa mãn điều kiện đền bù về đất khi thu hồi đất ao hay không.
Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được đền bù bồi thường về đất khi thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013. Nếu không đủ điều kiện được đền bù bồi thường về đất thì người sử dụng đất chỉ có thể được đền bù về chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc đền bù đối với cây trồng, vật nuôi trên đất hoặc các khoản hỗ trợ khác theo quy định.
Cụ thể, từ thông tin mà bạn cung cấp, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, việc đền bù bồi thường khi thu hồi đất ao được thực hiện như sau:
Mục đích sử dụng đất ao |
Đền bù bồi thường về đất |
Đền bù về chi phí đầu tư vào đất còn lại |
Bồi thường các khoản hỗ trợ khác |
Đất ao được công nhận là đất ở, đã được cấp sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ nhưng chưa được cấp |
|
Không thuộc trường hợp được bồi thường |
Có thể được nhận hỗ trợ |
Đất ao thuộc cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận mục đích là để ở, đã được cấp sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ đối với diện tích đất này nhưng chưa được cấp |
|
Được nhận bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức |
Có thể được nhận hỗ trợ |
Không có sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ |
Không được đền bù bồi thường về đất |
Được nhận đền bù bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại |
Có thể được nhận hỗ trợ |
Đối với Hà Nội, căn cứ Quyết định 10/2017/QĐ-UBND, mức đền bù bồi thường khi thu hồi đất ao như sau:
-
Nếu diện tích đất ao được công nhận là đất ở: Được nhận đền bù bồi thường về đất ở hoặc tiền theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
-
Diện tích đất ao bị thu hồi được công nhận là đất nông nghiệp: Được nhận đền bù bồi thường là đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng hoặc bằng tiền tính theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
-
Diện tích đất ao bị thu hồi không được cấp sổ đỏ/không đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng sử dụng với mục đích nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND:
Điều 10. Bồi thường chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại (Thực hiện Điều 76 Luật Đất đai và Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh các khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại (trừ trường hợp thu hồi đất công ích theo quy định tại Điều 20 của Quy định này) thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo mức sau:
1. Đối với đất nông nghiệp
a) Đối với đất nông nghiệp trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm: 50.000 đồng/m2; đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: 35.000 đồng/m2. Mức bồi thường tối đa không vượt quá 250.000.000 đồng/chủ sử dụng đất
b) Đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi đến 01 (một) ha: 25.000 đồng/m2; đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi từ trên 01 (một) ha trở lên: 7.500 đồng/m2. Mức bồi thường tối đa không vượt quá 500.000.000 đồng/chủ sử dụng.
2. Đối với đất phi nông nghiệp (được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 76 Luật đất đai): 35.000 đồng/m2.
Như vậy, mức đền bù bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ao của hộ gia đình, cá nhân được tính toán, thực hiện theo quy định pháp luật như chúng tôi đã nêu trên.
Thu hồi đất ao được nhận suất tái định cư không?
Căn cứ quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và trong trường hợp đất thuộc khu vực Hà Nội thì căn cứ thêm quy định tại Điều 7 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND, điều kiện để người sử dụng đất được đền bù, bồi thường bằng một suất tái định cư (đất ở hoặc nhà ở tái định cư như sau):
-
Người sử dụng đất bị thu hồi đất ở mà diện tích đất bị thu hồi đã được cấp sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp;
-
Diện tích đất ở bị thu hồi là toàn bộ hoặc thu hồi mà phần còn lại không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. Tại Hà Nội, diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi nhỏ hơn 30 m2 hoặc không đủ theo quy định tại Quyết định 15/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân dân thành phố Hà Nội;
-
Người sử dụng đất không còn nơi ở nào khác trong phạm vi hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
-
Trường hợp người sử dụng đất được nhận đền bù bồi thường bằng suất tái định cư mà có nguyện vọng nhận tiền bồi thường và tự lo tái định cư thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện đền bù bồi thường bằng tiền;
Từ đây, có thể nhận thấy, để được nhận đền bù bồi thường là suất tái định cư, người sử dụng đất phải thỏa mãn các điều kiện luật định như chúng tôi đã nêu trên.
Kết luận: Đối chiếu với trường hợp của bạn, việc thu hồi đất ao có thể được nhận suất tái định cư nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:
-
Diện tích đất ao bị thu hồi được công nhận là đất ở theo giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được công nhận là đất ở nhưng chưa được cấp sổ;
-
Người sử dụng đất bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở mình có mà phần diện tích đất còn lại không đủ để ở (<30m2, hoặc="" không="" đủ="" diện="" tích="" theo="" quy="" định="" tại="" quyết="" định="">30m2,>
-
Không đề nghị nhận tiền tái định cư theo quy định pháp luật;