Ngày 27/01/2022, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 218/QĐ-BYT Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19". Quyết định 218 thay thế Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021.
Vẫn có 3 tiêu chí đánh giá cấp độ dịch
Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới trên địa bàn/số dân/thời gian.
Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
Hướng dẫn xác định các tiêu chí đánh giá cấp độ dịch
Tiêu chí |
Quyết định 218 (mới nhất) |
Quyết định 4800 (Quy định cũ) |
||
Tỷ lệ ca mắc mới trên địa bàn/số dân/thời gian |
- Tỷ lệ ca mắc mới trong tuần trên địa bàn cấp xã/100.000 dân Tỷ lệ ca mắc mới được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao: mức 1: <90; mức="" 2:="" 90="" đến="" dưới="" 450;="" mức="" 3:="" 450="" đến="" 600;="" mức="" 4:="">600
- Tỷ lệ ca bệnh phải thở ô xy trung bình trong 7 ngày qua ghi nhận trên địa bàn xã/100.000 người Tỷ lệ ca bệnh phải thở ô xy được phân theo 04 mức độ (mức 1: < 1;="" mức="" 2:="" 1="" đến="" dưới="" 32,="" mức="" 3:="" 32="" đến="" 40,="" mức="" 4:="">40) Tỷ lệ ca bệnh phải thở ô xy do Trung tâm Y tế cấp huyện tính toán và phân bố đến từng địa bàn cấp xã. - Tỷ lệ ca tử vong trong tuần trên địa bàn cấp xã/100.000 dân. Yêu cầu chỉ số này không được vượt quá 6/100.000 dân trên địa bàn cấp xã. Chỉ số này là hệ quả của tổng hợp mức độ lây nhiễm và khả năng đáp ứng, đồng thời đây là mục tiêu cần phải khống chế bằng được; do đó chỉ số này được sử dụng để đánh giá điều chỉnh cấp độ dịch trên địa bàn cấp xã |
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (ca mắc mới) Được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao: mức 1: 0 - < 20;="" mức="" 2:="" 20="" -=""><50; mức="" 3:="" 50="" -="">50;><150; mức="" 4:="">150;> Các địa phương có thể điều chỉnh giảm hoặc tăng số ca mắc mới trong từng mức độ cho phù hợp với tình hình thực tế |
||
Độ bao phủ vắc xin |
Để xác định được tiêu chí 2, phải đáp ứng được những chỉ số sau: - Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ các mũi tiêm trên địa bàn phải đạt tối thiểu 75% tổng dân số tại thời điểm đánh giá. - Tỉ lệ tiêm chủng đủ mũi trở lên ở người thuộc nhóm nguy cơ cao phải đạt tối thiểu 90% số đối tượng phải tiêm chủng tại thời điểm đánh giá. Chỉ số này được sử dụng để điều chỉnh mức độ lây nhiễm trên địa bàn cấp xã |
- Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người="" từ="" 18="" tuổi="" trở="" lên="" được="" tiêm="" ít="" nhất="" 1="" liều="" vắc="" xin).="" các="" địa="" phương="" có="" thể="" điều="" chỉnh="" tỷ="" lệ="" tiêm="" chủng="" phù="" hợp="" với="" tình="" hình="" thực="" tiễn="" địa="">70%>
- Trong tháng 10/2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19. Từ tháng 11 năm 2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 |
||
Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh |
- Chỉ số tỷ lệ sẵn sàng quản lý, chăm sóc/10.000 dân: khả năng có thể quản lý, chăm sóc tại địa bàn cấp xã. Chỉ số này được chia làm 3 khả năng (cao: > 500; trung bình: 200-500; thấp: <>
- Chỉ số tỷ lệ giường bệnh dành cho người bệnh COVID-19 còn trống tại các cơ sở thu dung, điều trị trên địa bàn cấp huyện /100.000 dân tại thời điểm đánh giá. Chỉ số này được chia làm 3 khả năng (cao: > 30; trung bình: 10- 30, thấp: < 10).="" chỉ="" số="" này="" do="" trung="" tâm="" y="" tế="" cấp="" huyện="" xác="" định="" sau="" đó="" được="" dùng="" chung="" cho="" tất="" cả="" các="" xã="" trên="" địa="" bàn="" thuộc=""> - Chỉ số tỷ lệ giường điều trị tích cực (ICU) có đủ nhân viên y tế phục vụ/100.000 dân. Yêu cầu tỷ lệ giường ICU có đủ nhân viên y tế phục vụ trên địa bàn cấp tỉnh phải đạt tối thiểu 4/100.000 dân. Nếu chỉ số này không đạt mức tối thiểu (4/100.000) thì phải giảm mức độ đáp ứng của tuyến xã trên địa bàn của tỉnh này xuống một mức độ (trừ trường hợp đang ở khả năng thấp) |
- Tỉnh, thành phố có kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4 - Các quận, huyện, thị xã, thành phố (huyện) có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn (xã) để đáp ứng khi có dịch xảy ra |
Các chỉ số đánh giá nguy cơ lây nhiễm | Mức độ 1 | Mức độ 2 | Mức độ 3 | Mức độ 4 |
---|---|---|---|---|
Chỉ số 1, tiêu chí 1: Tỉ lệ ca mắc mới | <> | <><> | 450-600 | >600 |
Chỉ số 2, tiêu chí 1: Tỉ lệ ca bệnh phải thở oxy | <> | 1-<> | 32-40 | >40 |
Sau đó kết hợp với chỉ số 1 và 2 tiêu chí 2; nếu không đạt mức tối thiểu thì phải nâng mức độ lây nhiễm lên một mức độ (trừ trường hợp đang ở mức độ 4).
Bước 2: Xác định khả năng đáp ứng
Khả năng đáp ứng của một địa phương là khả năng thấp nhất của chỉ số 1 và 2 tại tiêu chí 3 và được hiệu chỉnh của chỉ số 3 của tiêu chí 3 được liệt kê theo bảng dưới đây:
Chỉ số đánh giá khả năng đáp ứng của một địa phương | Khả năng cao | Khả năng trung bình | Khả năng thấp |
---|---|---|---|
Chỉ số 1, tiêu chí 3: Tỉ lệ sẵn sàng quản lý, chăm sóc | >500 | 200-500 | <> |
Chỉ số 2, tiêu chí 3: Tỉ lệ giường bệnh dành cho bệnh nhân COVID-19 còn trống | >30 | 10-30 | <> |
Sau đó, kết hợp với chỉ số 3, tiêu chí 3, nếu như chỉ số này không đạt mức tối thiểu thì phải giảm khả năng đáp ứng xuống một mức (trừ trường hợp đang ở khả năng thấp).
Bước 3: Xác định cấp độ dịch
Theo hướng dẫn mới của Bộ Y tế, cấp độ dịch được xác định dựa trên tổng hợp kết quả đánh giá mức độ lây nhiễm (4 mức tại bước 1) và khả năng đáp ứng (3 khả năng tại bước 2), sau đó có thể được hiệu chỉnh bởi chỉ số 1 của tiêu chí 1, theo bảng dưới đây:
Trên đây là hướng dẫn xác định cấp độ dịch theo quy định mới nhất. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
90;>